PREDNISON
Prednisonum
C21H26O5
P.t.l: 358,4
Prednison là
17,21-dihydroxypregna-1,4-dien-3,11,20-trion, phải chứa từ
97,0 đến 103,0% C21H26O5, tính theo
chế phẩm đã làm khô.
Bột
kết tinh đa hình, trắng hay gần như trắng.
Thực tế không tan trong nước, khó tan trong ethanol 96%
và methylen clorid.
Định
tính
Có thể
chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: C, D.
A. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của prednison chuẩn (ĐC).
Nếu hai phổ có sự khác nhau thì hoà tan riêng biệt
chế phẩm và chất chuẩn trong thể tích tối
thiểu aceton (TT), bốc hơi dung môi trên cách
thuỷ đến khô, lấy các cắn ghi phổ lại.
B. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel GF254 (TT).
Dung môi khai
triển: Nước
- methanol - ether - methylen clorid (1,2
: 8 : 15 : 77).
Dung
dịch thử: Hoà tan 10 mg chế
phẩm trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với
cùng hỗn hợp dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà
tan 20 mg prednison chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp methanol -
methylen clorid (1 : 9) và pha loãng thành 20 ml với
cùng hỗn hợp dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hoà
tan 10 mg betamethason chuẩn (ĐC)
trong dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml với
cùng dung môi.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản mỏng
ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải
giống về vị trí và kích
thước với vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (1). Phun lên bản
mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT), sấy
ở nhiệt độ 120 oC trong 10 phút hay đến
khi xuất hiện vết, để nguội và quan sát dưới
ánh sáng thường và tử ngoại ở bước sóng
365 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải giống về vị trí, màu
sắc dưới ánh sáng thường và huỳnh quang dưới
ánh sáng tử ngoại, và kích thước với vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch đối
chiếu (2) cho hai vết tách rõ ràng.
C. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel GF254 (TT).
Dung môi khai
triển: Nước
- methanol - ether - methylen clorid (1,2
: 8 : 15 : 77).
Dung
dịch thử (1): Hoà tan 25 mg chế
phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 5 ml bằng
cùng dung môi (dung dịch A). Pha
loãng 2 ml dung dịch A thành 10 ml bằng methylen clorid (TT).
Dung
dịch thử (2): Lấy 0,4 ml dung dịch
A cho vào một ống thuỷ tinh (100 mm x 20 mm) có nút mài hay
có nắp polytetrafluoroethylen và làm bay hơi dung môi bằng
cách đun nóng nhẹ dưới
luồng khí nitrogen. Thêm 2 ml dung dịch acid acetic (TT) 15% (tt/tt) và 50 mg natri
bismuthat (TT). Đậy nút ống và lắc hỗn
dịch bằng máy lắc cơ học 1 giờ trong điều
kiện tránh ánh sáng. Thêm tiếp 2 ml dung dịch acid acetic 15% (tt/tt) và lọc vào bình
gạn 50 ml, rửa phễu lọc hai lần, mỗi
lần với 5 ml nước.
Lắc dịch lọc trong với 10 ml methylen clorid (TT).
Rửa lớp dung môi hữu cơ với 5 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT), sau đó bằng nước hai lần, mỗi
lần với 5 ml. Loại nước bằng natri sulfat
khan (TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà
tan 25 mg prednison chuẩn (ĐC)
trong methanol (TT) và pha loãng thành 5 ml bằng cùng dung môi
(dung dịch B). Pha loãng 2 ml dung dịch B thành 10 ml bằng methylen
clorid (TT).
Dung
dịch đối chiếu (2):
Chuẩn bị giống dung dịch thử (2) nhưng thay
0,4 ml dung dịch A bằng 0,4 ml dung dịch B.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml
dung dịch thử (1) và dung dịch đối chiếu
(1); 50 ml
dung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu
(2), chấm hai dung dịch cuối từng lượng
nhỏ một để được những vết
nhỏ. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được
15 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí và
quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của các dung
dịch thử phải giống về vị trí và kích thước với vết trên
sắc ký đồ của các dung dịch đối
chiếu tương ứng. Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT), sấy ở
nhiệt độ 120 oC trong 10 phút hay đến
khi xuất hiện vết, để nguội và quan sát dưới
ánh sáng thường và tử ngoại ở bước sóng
365 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của các dung
dịch thử phải giống về vị trí, màu
sắc dưới ánh sáng thường và huỳnh quang dưới
ánh sáng tử ngoại, và kích thước với vết
trên sắc ký đồ của các dung dịch đối
chiếu tương ứng. Các vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (2) và dung dịch đối
chiếu (2) có Rf cao hơn hẳn Rf của
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch
thử (1) và dung dịch đối chiếu (1).
D.Cho
khoảng 2 mg chế phẩm vào 2 ml acid sulfuric (TT) và
lắc để hoà tan. Trong vòng 5 phút, màu vàng xuất
hiện cùng với huỳnh quang xanh lam dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Đổ dung
dịch này vào 10 ml nước và lắc đều, màu
bị nhạt dần nhưng huỳnh quang dưới ánh
sáng tử ngoại không bị mất đi.
Từ +167o
đến +175o, tính theo chế phẩm đã làm khô
(Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,125
g chế phẩm trong dioxan (TT) và pha loãng thành 25,0 ml bằng
cùng dung môi để đo.
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3).
Pha động
A: Trong bình định mức
1000 ml, trộn 100 ml acetonitril (TT) với 200 ml methanol
(TT) và 650 ml nước,
để yên cho cân bằng, thêm nước đến vạch và lắc đều.
Pha động
B: Acetonitril (TT).
Dung
dịch thử: Hoà tan 25,0 mg chế
phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10,0 ml bằng
cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0
ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch phân giải: Hoà tan 2 mg prednison chuẩn (ĐC) và 2 mg prednisolon chuẩn (ĐC) trong methanol
(TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép
không gỉ (0,25 m x 4,6 mm) được nhồi octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc
ký (5 mm).
Cột được duy trì ở nhiệt độ 45 °C.
Detector quang
phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng
254 nm.
Tốc độ
dòng: 2,5 ml/phút.
Thể tích
tiêm: 20 ml.
Cách
tiến hành:
Tiến
hành sắc ký theo chương trình gradient tuyến tính như
sau:
Thời
gian (phút) |
Pha
động A (%
tt/tt) |
Pha
động B (%
tt/tt) |
Ghi
chú |
0 25 40 41 46 47 52 = 0 |
100 100 40 0 0 100 100 |
0 0 60 100 100 0 0 |
Đẳng
dòng. Bắt đầu
gradient tuyến tính. Kết
thúc sắc ký, chuyển sang 100 B. Bắt đầu chạy với B. Kết
thúc chạy với B, quay lại chạy 100 A. Bắt đầu cân bằng cột
với A. Kết
thúc cân bằng cột, bắt đầu mũi tiêm
tiếp theo. |
Cân bằng
cột ít nhất 30 phút với pha động B, sau đó
với pha động A 5 phút. Để tiến hành mũi
tiêm tiếp theo dùng điều kiện đã ghi trong
bảng trên từ phút 40,0 đến phút 52,0. Điều
chỉnh độ nhạy của hệ thống sao cho
chiều cao của pic chính trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu không dưới 50% thang đo.
Tiêm dung
dịch phân giải, với điều kiện sắc ký đã
ghi trên thời gian lưu của pic prednison khoảng 19 phút
và của pic prednisolon khoảng 23 phút. Phép thử chỉ có
giá trị khi độ phân giải giữa pic prednison và pic
prednisolon ít nhất là 2,7. Nếu cần điều
chỉnh nồng độ acetonitril trong pha động A.
Tiêm mẫu
trắng là methanol (TT), dung dịch thử và dung
dịch đối chiếu. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử: diện tích của bất
kỳ vết phụ nào ngoài vết chính không được
lớn hơn 0,25 lần diện tích của pic chính của
dung dịch đối chiếu (0,25%), tổng diện tích
của các pic phụ không được lớn hơn 0,75
lần diện tích của pic chính của dung dịch đối
chiếu (0,75%). Bỏ qua các pic ứng với pic của
mẫu trắng và pic có diện tích nhỏ hơn 0,05
lần diện tích của pic chính của dung dịch đối
chiếu.
Mất khối
lượng do làm khô
Không được
quá 1,0% (Phụ lục 9.6).
(0,500 g; 100
– 105 °C).
Định
lượng
Hoà tan 0,100
g chế phẩm trong ethanol 96% (TT) và pha loãng thành 100,0
ml bằng cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch này thành 100,0
ml bằng ethanol 96% (TT). Đo độ hấp
thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được
ở bước sóng cực đại 238 nm. Tính hàm lượng
C21H26O5 theo A(1%, 1 cm), lấy 425 là
giá trị A(1%, 1 cm) ở 238
nm.
Tránh ánh
sáng.
Corticosteroid.
Viên nén.