PROPYLTHIOURACIL
Propylthiouracillum
C7H10N2OS
P.t.l: 170,2.
Propylthiouracil
là 2,3-dihydro-6-propyl-2-thioxopyrimidin-4(1H)-on, phải
chứa từ 98,0 đến 100,5% C7H10N2OS,
tính theo chế phẩm đã sấy khô.
Tinh thể hay bột kết
tinh màu trắng hay gần trắng. Rất khó tan trong nước
và ether, hơi tan trong ethanol 96%, tan trong các dung dịch
kiềm hydroxyd.
Định tính
Có thể
chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: B, C,
D.
A. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của propylthiouracil chuẩn (ĐC).
Chuẩn bị đĩa để đo bằng cách dùng 1
mg chế phẩm và 0,3 g kali bromid tinh khiết IR (TT).
B. Điểm
chảy: 217 đến 221 oC (Phụ lục 6.7).
C. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng: Quan sát bản mỏng thu được
ở phần thử Thioure và tạp chất liên quan dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm trước
khi đặt vào bình bão hoà hơi iod. Vết chính trên
sắc ký đồ thu được của dung dịch
thử (2) phải có vị trí và kích thước giống
với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (1).
D. Cho 8 ml nước
brom (TT) vào 20 mg chế phẩm và lắc trong vài phút. Đun
đến khi dung dịch mất màu, để nguội và
lọc. Thêm vào dịch lọc 2 ml dung dịch
Thioure
và tạp chất liên quan
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel GF254 (TT).
Dung môi khai
triển: Acid
acetic băng - isopropanol - cloroform (0,1 :
Dung
dịch thử (1): Hoà tan 0,1 g chế
phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng
dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch
thử (1) thành 10 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà
tan 10 mg propylthiouracil chuẩn (ĐC)
trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hoà
tan 50 mg thioure trong methanol (TT) và pha
loãng thành 100 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1 ml dung dịch thu được
thành 100 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (3): Pha
loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 100 ml bằng methanol
(TT).
Cách
tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản mỏng
ra, để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Để
bản mỏng vào bình bão hoà hơi iod trong 10 phút. Trên
sắc ký đồ thu được của dung dịch
thử (1), vết tương ứng với vết thioure
không được đậm màu hơn màu của vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) (0,05%), bất
kỳ vết phụ nào ngoài vết chính và vết thioure
không được đậm màu hơn màu của vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (3) (1,0%).
Không được
quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0
g chế phẩm thử theo phương pháp 6. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu
10 phần triệu (TT) để chuẩn bị
mẫu đối chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5% (Phụ
lục 9.6).
(1,000 g; 100 –
105 °C).
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 1).
Dùng 1,0 g
chế phẩm.
Định
lượng
Thêm 30 ml nước và 30,0 ml dung dịch natri hydroxyd
0,1 N (CĐ) vào 0,300 g chế phẩm. Đun sôi và
lắc đến khi tan hoàn toàn. Thêm 50 ml dung dịch bạc
nitrat 0,1 N (CĐ), vừa thêm vừa khuấy, đun
sôi nhẹ 5 phút và để nguội. Chuẩn độ
bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Xác định
điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thế (Phụ lục 10.2). Thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ)
đã tiêu thụ là tổng thể tích của 30,0 ml đã
cho vào ban đầu và thể tích tiêu thụ khi chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ)
tương đương với 8,511 mg C7H10N2OS.
Tránh ánh
sáng.
Kháng giáp.
Viên nén.