POVIDON
Povidonum
(C6H9NO)n P.t.l: (111,1) n
Povidon là a-hydro-w-hydropoly[1-(2-oxopyrrolidin-1-yl)ethylen], chứa các polymer mạch thẳng của
1-ethenylpyrrolidin-2-on. Povidon phải chứa
11,5 đến 12,8% nitơ (N; ng.t.l: 14,01) tính theo chế phẩm
khan. Các dạng khác nhau của povidon được đặc
trưng bởi độ nhớt của dung dịch, thể
hiện qua giá trị K. Giá trị K của povidon với giá
trị ghi trên nhãn nhỏ hơn hoặc bằng 15 phải đạt
từ 85,0 đến 115,0% của giá trị ghi trên nhãn. Giá
trị K của povidon với giá trị ghi trên nhãn hoặc
giá trị trung bình của khoảng ghi trên nhãn lớn
hơn 15 phải từ 90,0 đến 108,0% của giá trị
ghi trên nhãn hoặc của giá trị trung bình của khoảng
ghi trên nhãn.
Tính
chất
Bột hay vẩy màu trắng hoặc
hơi vàng, dễ hút ẩm.
Tan trong nước, ethanol 96% và methanol, khó
tan trong aceton.
Định
tính
Có thể chọn một trong hai nhóm
định tính sau:
Nhóm I: A, E
Nhóm II: B, C, D, E
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp
với phổ hồng ngoại đối chiếu của
povidon chuẩn (ĐC). Sấy
khô chế phẩm ở 105 oC trong 6 giờ. Dùng 4 mg
chế phẩm khô để chuẩn bị mẫu thử.
B. Thêm 10 ml nước, 5 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 2 ml dung dịch kali dicromat
10,6% (TT) vào 0,4 ml dung dịch S1. Xuất hiện
kết tủa màu vàng cam.
C. Thêm 0,2 ml dung dịch dimethylaminobenzaldehyd (TT1) và 0,1 ml acid sulfuric (TT) vào 1 ml dung dịch
S1. Màu hồng xuất hiện.
D. Thêm 5 ml nước và 0,2 ml dung
dịch iod 0,05 M (TT) vào
0,1 ml dung dịch S1. Màu đỏ xuất hiện.
E. Chế phẩm dễ
tan trong nước.
Độ trong và màu sắc của dung
dịch
Dung dịch S: Hòa tan 1,0 g chế phẩm
trong nước không có carbon
dioxyd (TT) bằng cách cho từng
phần nhỏ và dùng khuấy từ, pha loãng thành 20 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch S1: Hòa tan 2,5 g chế phẩm
trong nước không có carbon
dioxyd (TT) và pha loãng thành 25
ml với cùng dung môi.
Dung dịch S phải
trong (Phụ lục 9.1) và màu không đậm hơn màu mẫu
N6, VN6 hoặc Đ6 (Phụ lục
9.3, phương pháp 2).
pH
Dung dịch S có pH từ
3,0 đến 5,0 với chế phẩm có giá trị K ghi
trên nhãn nhỏ hơn hoặc bằng 30, 4,0 đến 7,0 với
chế phẩm có giá trị K ghi trên nhãn lớn hơn 30 (Phụ
lục 6.2).
Aldehyd
Không được quá
0,05%, tính theo acetaldehyd.
Dung dịch thử: Hòa tan 1,0 g chế phẩm
trong dung dịch đệm
phosphat pH 9 (TT) vừa
đủ 100,0 ml. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được
thành 100,0 ml bằng dung dịch
đệm phosphat pH 9,0 (TT).
Dung dịch đối
chiếu: Hòa tan 0,140 g acetaldehyd
amoni trimer trihydrat (TT) trong nước
và pha loãng thành 200,0 ml với cùng dung môi. Đậy kín và
đun nóng 60 oC trong 1 giờ, sau đó để nguội.
Cách tiến hành: Dùng 3 cuvet có độ dày
1 cm. Trong cuvet thứ nhất cho vào 0,5 dung dịch thử;
cuvet thứ hai cho vào 0,5 ml dung dịch đối chiếu,
cuvet thứ ba cho vào 0,5 ml nước. Lần lượt
thêm vào từng cuvet 2,5 ml dung dịch
đệm phosphat pH 9,0 và 0,2 ml dung dịch nicotinamid-adenin
dinucleotid (TT). Trộn đều và đậy kín. Để
yên ở 22 ± 2 oC trong 2 - 3 phút.
Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của mỗi
dung dịch ở bước sóng 340 nm, dùng nước làm mẫu
trắng. Sau khi đo xong thêm vào mỗi cuvet 0,05 ml dung dịch aldehyd dehydrogenase (TT), trộn đều, đậy
kín và để yên ở 22 ± 2oC
trong 5 phút. Đo độ hấp thụ (Phụ lục
4.1) của mỗi dung dịch ở bước sóng 340 nm,
dùng nước làm mẫu trắng. Xác định hàm lượng
aldehyd bằng công thức:
Trong đó:
At1 là
độ hấp thụ của dung dịch thử trước
khi thêm dung dịch aldehyd dehydrogenas (TT).
At2 là
độ hấp thụ của dung dịch thử sau khi
thêm dung dịch aldehyd dehydrogenas (TT).
As1 là
độ hấp thụ của dung dịch đối chiếu
trước khi thêm dung dịch
aldehyd dehydrogenas (TT).
As2 là
độ hấp thụ của dung dịch đối chiếu
sau khi thêm dung dịch aldehyd dehydrogenas (TT).
Ab1 là
độ hấp thụ của dung dịch trắng
trước khi thêm dung dịch
aldehyd dehydrogenas (TT).
Ab2 là
độ hấp thụ của dung dịch trắng sau khi
thêm dung dịch aldehyd dehydrogenas (TT).
m là khối lượng chế phẩm
(g) tính theo chế phẩm khan.
C là nồng độ (mg/ml) của
acetaldehyd trong dung dịch đối chiếu, tính từ khối
lượng của acetaldehyd amoni
trimer trihydrat (TT) nhân với 0,72.
Peroxyd
Không được quá 0,04%, tính
theo hydroperoxyd.
Dung
dịch (1): Hòa tan 2,0 g chế
phẩm trong 50 ml nước.
Thêm vào 25 ml dung dịch thu được 2 ml dung dịch titan clorid - acid sulfuric (TT). Để yên trong 30 phút.
Dung
dịch (2): Thêm 2 ml dung dịch acid sulfuric (TT) 13% (tt/tt)
vào 25 ml dung dịch còn lại ở trên.
Độ hấp thụ (Phụ
lục 4.1) của dung dịch (1) ở bước sóng 405
nm, với dung dịch (2) làm mẫu trắng, không được
quá 0,35.
Hydrazin
Không được quá 1 phần triệu.
Xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
(Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel H.
Dung môi khai
triển: Nước - methanol (1
: 2).
Dung dịch
thử: Hòa tan 2,5 g chế phẩm
trong 25 ml nước. Thêm 0,5
ml dung dịch salicylaldehyd (TT) 5% trong methanol (TT).
Trộn đều và đun nóng cách thủy ở 60 oC
trong 15 phút. Để nguội, thêm 2,0 ml toluen (TT), lắc trong 2 phút rồi ly tâm. Sử dụng
lớp dịch trong.
Dung dịch
đối chiếu: Hòa tan 9
mg salicylaldehyd azin (TT) trong toluen (TT) và pha loãng thành 100 ml với
cùng dung môi. Pha loãng 1 ml dung dịch thu được thành 10
ml bằng toluen (TT).
Các dung dịch trên được chuẩn
bị ngay trước khi dùng.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt
lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Để khô ngoài không
khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 365 nm. Vết tương ứng với salicylaldehyd azin
trên sắc đồ của dung dịch thử không
được đậm màu hơn vết trên sắc
đồ của dung dịch đối chiếu.
Tạp chất
A
Không được quá 10 phần triệu.
Xác định bằng phương pháp sắc
ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril -
nước (10 : 90).
Dung dịch
thử: Hòa tan 0,25 g chế
phẩm trong pha động và pha loãng thành 10,0 ml với cùng
dung môi.
Dung dịch
đối chiếu: Hòa tan
50 mg 1-vinylpyrolidon-2-on chuẩn
(ĐC) (tạp chất A) trong methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml bằng methanol (TT). Lấy 5,0 ml dung dịch
thu được pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung dịch
phân giải: Hòa tan 10 mg tạp chất chuẩn A của
povidon (ĐC) và 0,5 g vinyl acetat
trong methanol (TT) và pha loãng thành
100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành
100,0 ml bằng pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Tiền cột: Cột thép không gỉ (2,5 cm x 4 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Cột phân
tích: Cột thép không gỉ
(25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm). Duy trì cột ở nhiệt độ
40 oC.
Detector quang phổ hấp thụ tử
ngoại ở bước sóng 235 nm.
Tốc
độ dòng: Điều chỉnh sao cho thời gian lưu
của pic tương ứng với tạp chất A là khoảng 10 phút.
Thể
tích tiêm: 50 ml.
Cách tiến
hành:
Tiêm dung dịch phân giải.
Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa
pic tạp chất A và pic vinylacetat không nhỏ hơn 2,0. Tiêm
dung dịch đối chiếu 5 lần. Phép thử chỉ
có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối
của diện tích pic tạp chất A không quá 2,0%. Tiêm dung
dịch thử. Sau khi tiến hành chạy sắc ký dung dịch
thử khoảng 2 phút, rửa tiền cột bằng cách
cho pha động chạy ngược lại với tốc
độ dòng dùng trong phép thử khoảng 30 phút.
Trên sắc ký đồ của
dung dịch thử diện tích của pic tương ứng
với tạp chất A không được lớn hơn
diện tích của pic chính trên sắc đồ của dung
dịch đối chiếu.
Tạp chất B
Không được quá
0,3%. Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Pha động: Nước đã điều chỉnh về pH 2,4
bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 100 mg chế phẩm
trong nước vừa đủ 10,0 ml.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 100 mg 2-vinylpyrrolidon chuẩn (ĐC) (tạp
chất B) trong nước và
pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi. Pha loãng 3,0 ml dung dịch
này thành 50,0 ml bằng nước.
Điều kiện sắc ký:
Tiền cột: Cột thép không gỉ (2,5 cm x 4 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Cột phân tích: Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được
nhồi aminohexadecylsilyl silica gel (5 mm) dùng cho sắc ký.
Duy trì cột ở nhiệt
độ 30 oC.
Detector quang phổ hấp
thụ tử ngoại ở bước sóng 205 nm. Một
detector đặt giữa tiền cột và cột phân tích.
Detector thứ hai đặt sau cột phân tích.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch thử.
Sau khi pic tương ứng với tạp chất B ra khỏi
tiền cột (sau khoảng 1,2 phút) cho dung môi chạy thẳng
từ bơm vào cột phân tích. Trước khi tiêm mẫu
mới rửa tiền cột bằng cách cho pha động
chạy ngược lại. Trên sắc ký đồ của
dung dịch thử diện tích của pic tương ứng
với tạp B không được lớn hơn diện
tích của pic chính trên sắc đồ của dung dịch
đối chiếu.
Kim loại nặng
Không được quá 10
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 2,0 g chế phẩm
tiến hành theo phương pháp 4. Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để
chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Nước
Không được quá 5,0% (Phụ lục 10.3). Dùng 0,500 g
chế phẩm.
Tro sulfat
Không được quá
0,1% (Phụ lục 9.9).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Độ nhớt
Với povidon có giá trị
độ nhớt ghi trên nhãn nhỏ hơn hoặc bằng
18, sử dung dung dịch 50 g/l. Đối với povidon có
giá trị độ nhớt ghi trên nhãn lớn hơn 18,
dùng dung dịch 10 g/l. Với chế phẩm có giá trị
độ nhớt ghi trên nhãn cao hơn 95, dùng dung dịch 1
g/l. Để yên 1 giờ và đo độ nhớt (Phụ lục 6.3, phương pháp 1) của
dung dịch ở 25 oC với thời gian chảy tối
thiểu là 100 giây. Tính giá trị K bằng công thức sau:
Trong
đó:
C là
nồng độ của chế phẩm (g/100 ml), tính theo
chế phẩm khan.
h là độ nhớt của dung dịch
so với nước.
Định
lượng
Cân chính xác khoảng 100,0 mg chế phẩm
(m, mg) vào bình đốt Kieldahl. Thêm 5 g hỗn hợp gồm
1 g đồng sulfat (TT), 1 g titan dioxyd (TT), 33 g kali sulfat (TT) và 3 g bi thủy
tinh. Tráng sạch lượng chế phẩm dính ở cổ
bình bằng một lượng nhỏ nước. Thêm 7 ml
acid sulfuric (TT) dọc theo
thành bình và trộn đều bằng cách thỉnh thoảng
xoay nhẹ bình. Đậy bình bằng phễu thủy tinh
có cuống dài rồi đun nóng từ từ cho đến
khi dung dịch sôi mạnh và acid sulfuric ngưng tụ ở
cổ bình. Thận trọng tránh đun nóng quá phần trên của
bình. Tiếp tục đun bình trong 45 phút rồi làm lạnh.
Hòa tan phần chất rắn bằng cách thêm từ từ
20 ml nước. Tiếp tục làm lạnh và lắp bình vào
bộ cất hơi nước. Thêm 30 ml dung dịch natri
hydroxyd 42% (TT) qua phễu. Tráng phễu bằng 10 ml nước rồi cất ngay bằng hơi
nước. Hứng 80 - 100 ml dịch cất vào bình có chứa
30 ml dung dịch acid boric 4%,
3 giọt dung dịch xanh bromocresol - đỏ methyl (TT)
và lượng nước đủ
để làm ngập đầu của bộ phận ngưng
tụ. Vào cuối quá trình cất hạ thấp bình hứng
sao cho đầu của bộ phận ngưng tụ cao hơn
bề mặt của dung dịch acid. Tráng đầu cuối
của bộ phận ngưng tụ với một lượng
nhỏ nước. Định
lượng dịch cất bằng dung dịch acid sulfuric
0,025 M (CĐ) cho đến khi màu chuyển từ xanh lá
cây sang xanh lam nhạt rồi chuyển sang đỏ tía nhạt
[hết n1 ml dung dịch
acid sulfuric 0,025 M (CĐ)].
Tiến hành song song mẫu đối chiếu
sử dụng khoảng 100,0 mg glucose
khan (TT) thay cho chế phẩm [hết n2 ml dung dịch acid sulfuric 0,025 M (CĐ)]. Hàm lượng nitơ trong chế phẩm được
tính theo công thức:
Bảo quản
Trong bình kín.
Loại
thuốc
Tá dược.