SULPIRID
Sulpiridum
C15H23N3O4S
P.t.l.: 341,4
Sulpirid là (RS)-N-[(1-ethylpyrolidin-2-yl)methyl]-2-methoxy-5-sulphamoylbenzamid,
phải chứa từ 98,5 đến 101,0% C15H23N3O4S,
tính theo chế phẩm đã sấy khô.
Bột kết tinh màu trắng hay gần như trắng. Thực tế không tan trong nước, hơi tan trong methanol, khó tan trong ethanol 96% và trong methylen clorid, tan trong các dung dịch acid vô cơ loãng và kiềm hydroxyd loãng.
Có thể chọn một trong
hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: A, C, D.
A. Điểm
chảy: 177 đến 181 oC (Phụ lục 6.7).
B. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của sulpirid chuẩn (ĐC).
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng: Quan sát bản
mỏng thu được ở phần thử tạp
chất liên quan dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 254 nm trước khi đặt vào bình bão
hoà hơi iod. Vết chính trên sắc ký đồ thu được
của dung dịch thử (2) phải có vị trí và kích
thước giống với vết trên sắc ký
đồ thu được của dung dịch đối
chiếu (1).
D.
Lấy khoảng 1 mg chế phẩm vào chén sứ, thêm 0,5 ml
acid sulfuric (TT) và 0,05 ml formaldehyd (TT). Quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365
nm, dung dịch có huỳnh quang xanh lam.
Độ trong và màu
sắc của dung dịch
Hoà
tan 1,0 g chế phẩm trong dung
dịch acid acetic 2 M (TT) và pha loãng thành 10 ml bằng
cùng dung môi. Dung dịch thu được phải trong
(Phụ lục 9.2) và có màu không được đậm hơn
màu mẫu V6 (Phụ lục 9.3, phương pháp
2.).
Xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel
GF254 (TT).
Dung
môi khai triển: Butanol - nước - acid acetic khan (4 : 2 : 1).
Dung
dịch thử (1): Hoà tan 0,050 g chế
phẩm trong methanol (TT)
và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 2 ml dung
dịch thử (1) thành 5 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà
tan 20 mg sulpirid chuẩn (ĐC)
trong methanol (TT) và pha
loãng thành 10 ml bằng cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha
loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 100 ml bằng methanol
(TT). Pha loãng tiếp 5 ml dung dịch thu được
thành 10 ml bằng methanol (TT).
Cách
tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 10 cm. Lấy bản mỏng
ra, để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử (1), bất kỳ
vết phụ nào ngoài vết chính không được
đậm màu hơn màu của vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2). Để
bản mỏng vào bình bão hoà
hơi iod trong 30 phút. Trên sắc ký đồ của dung
dịch thử (1), bất kỳ vết phụ nào ngoài
vết chính không được đậm màu hơn màu
của vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2).
Không
được quá 0,010% (Phụ lục 9.4.5).
Lắc
1,0 g chế phẩm với 20 ml nước. Lọc
qua phễu lọc xốp số 4. Lấy 10 ml dịch
lọc, thêm 5 ml nước để
thử.
Không
được quá 10 phần triệu (Phụ lục
9.4.13).
Nung
1,0 g chế phẩm trong chén sứ. Cho vào cắn thu
được 1 ml dung dịch
acid hydrocloric 1 M (TT), 3 ml nước và 0,1 ml acid
nitric (TT). Đun nóng trên cách thuỷ vài phút. Chuyển dung
dịch thu được vào
ống nghiệm, tráng chén sứ bằng 4 ml nước.
Tập trung nước rửa vào ống nghiệm và thêm nước
(TT) vừa đủ 10 ml để thử.
Không
được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy
1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp
3. Dùng 1 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu để
chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105 °C).
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế
phẩm.
Định lượng
Hòa
tan 0,250 g chế phẩm trong 80 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn
độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 M (CĐ).
Xác định điểm kết thúc bằng phương
pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ
lục 10.2).
1 ml dung dịch acid
percloric 0,1 M (CĐ) tương đương với
34,14 mg C15H23N3O4S.
Đựng trong đồ
đựng kín.
Loại thuốc
Điều trị thần kinh.
Viên
nén.