·3H2SO4
(C21H39N7O12)2
·3H2SO4 P.t.l: 1457,0
Streptomycin sulfat là bis[N,N’-bis(aminoiminomethyl)-4-O-[5-deoxy-2-O-[2-
deoxy-2-(methylamino)-α-L-glucopyranosyl]-3-C-formyl-α-L-lyxofuranosyl]-D-streptamin]
trisulfat, thu được từ nuôi cấy chủng Streptomyces
griseus hoặc được
điều chế bằng các phương pháp khác. Có thể
cho thêm chất ổn định. Hoạt lực không được
dưới 720 IU/mg, tính theo chế phẩm đã làm
khô.
Streptomycin sulfat được
sản xuất bằng phương pháp đã được
thiết lập để loại bỏ hoặc giảm đến
mức tối thiểu chất hạ huyết áp. Phương
pháp sản xuất này đã được đánh giá để
chứng tỏ rằng chế phẩm nếu được
thử phải đạt phép thử sau:
Độc
tính bất thường
Phải đạt quy định
(Phụ lục 13.5).
Tiêm vào mỗi chuột
nhắt 0,5 ml dung dịch có chứa 1 mg chế phẩm trong
nước cất pha tiêm.
Bột màu trắng hoặc gần như trắng, dễ hút ẩm. Rất tan trong nước, thực tế không tan trong ethanol.
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4 )
Bản mỏng: Trộn 0,3 g carbomer
(TT) với 240 ml nước,
để yên trong 1 giờ và thỉnh thoảng lắc nhẹ
nhàng, điều chỉnh pH đến 7 bằng cách thêm
từ từ dung dịch natri
hydroxyd 2 M (TT), thêm 30 g silica
gel H (TT). Tráng bản mỏng dày 0,75 mm.
Sấy bản mỏng ở 110 oC trong 1 giờ,
để nguội và sử dụng ngay.
Dung môi khai triển: Dung
dịch kali dihydrophosphat 7,0%
(TT).
Thuốc thử
hiện màu: Hỗn hợp
đồng thể tích của dung dịch có chứa 0,2% 1,3-dihydroxynaphtalen (TT) trong ethanol 96% (TT) và dung dịch có
chứa 46,0% (kl/tt) acid sulfuric
(TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong 10 ml nước.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 10
mg streptomycin sulfat chuẩn (ĐC)
trong 10 ml nước.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 10
mg kanamycin monosulfat chuẩn (ĐC), 10 mg neomycin sulfat chuẩn (ĐC) và
10 mg streptomycin sulfat chuẩn (ĐC)
trong 10 ml nước.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung
dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 12 cm. Làm khô bản mỏng bằng
một luồng không khí nóng, phun thuốc thử hiện màu,
sấy bản mỏng ở 150 OC trong khoảng 5 đến
10 phút. Vết chính trên sắc ký đồ dung dịch
thử phải tương ứng với vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1) về vị trí, kích thước và màu sắc. Phép
thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (2) cho ba vết tách ra rõ
ràng.
B. Hòa tan 5 đến 10 mg chế phẩm trong 4 ml nước, thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT).
Đun nóng trong cách thuỷ 4 phút. Thêm hơi dư dung dịch acid hydrocloric 10% (TT)
và 0,1 ml dung dịch sắt (III)
clorid 10,5% (TT), màu tím tạo thành.
C. Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong 2 ml nước, thêm 1 ml dung
dịch 1-naphtol (TT). Thêm.2
ml hỗn hợp đồng thể tích dung dịch natri hypoclorit mạnh (TT) và nước. Màu đỏ tạo thành.
D. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 5 ml nước, thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT).
Đun nóng trong cách thuỷ 2 phút. Thêm 2 ml dung dịch có
chứa 0,5% 1-naphtol (TT) trong dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT)
và đun nóng trong cách thuỷ 1 phút, màu vàng nhạt tạo
thành.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Dung dịch
S:
Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong 10 nước không có carbon dioxyd (TT).
Dung
dịch S có màu không được đậm hơn dung dịch
màu mẫu số 3 của thang màu mẫu có màu gần giống
nhất (Phụ lục 9.3; phương pháp 2). Để
dung dịch S ở nhiệt độ khoảng 20 oC,
tránh ánh sáng trong 24 giờ. Dung dịch không được đục
hơn hỗn dịch đục mẫu số II (Phụ lục
9.2).
pH của dung dịch S phải từ 4,5 đến 7,0
(Phụ lục 6.2)
Methanol
Không được quá 0,3%.
Xác định bằng phương pháp sắc ký khí
(Phụ lục 5.2)
Dung dịch thử: Hòa tan 1,00 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 25,0
ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu: Pha loãng 12,0 mg
methanol (TT) thành 100 ml bằng
nước.
Điều kiện
sắc ký:
Cột sắc ký (1,5-2,0 m x 2-4 mm) được
nhồi pha tĩnh là ethylvinylbenzen-divinylbenzen
copolyme (150 - 180 µm).
Khí mang là nitrogen
dùng cho sắc ký với độ dòng 30 - 40 ml/phút.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột trong khoảng 120 - 140 oC,
nhiệt độ buồng tiêm và nhiệt độ
detector cao hơn nhiệt độ cột ít nhất 50 oC.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu vào cột sắc ký, ghi lại sắc ký đồ. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử, diện tích pic tương ứng với methanol không
được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Streptomycin B
Không được quá 3,0%.
Xác định bằng phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel G
(TT).
Dung môi khai triển: Acid acetic băng -
methanol - toluen (25 : 25 : 50).
Thuốc thử
hiện màu: Hỗn
hợp đồng thể tích mới pha gồm dung dịch 1,3-dihydroxynaphtalen 0,2% trong
ethanol 96% (TT) và dung dịch acid sulfuric 20% (tt/tt) (TT). Thuốc thử chỉ pha
ngay trước khi dùng.
Dung dịch thử: Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong hỗn hợp
mới pha acid sulfuric - methanol (3
: 97) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Đun hồi lưu
trong 1 giờ, làm nguội, tráng sinh hàn hồi lưu với
methanol (TT) và pha loãng thành 20
ml với methanol (TT) (dung dịch
10 g/l).
Dung dịch đối
chiếu: Hòa tan 36 mg manose (TT) trong hỗn hợp mới
pha acid sulfuric - methanol (3 : 97) và pha loãng thành 5
ml với cùng dung môi. Đun hồi lưu trong 1 giờ, làm
nguội, tráng sinh hàn hồi lưu bằng methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng methanol (TT). Pha loãng 5 ml dung dịch
thu được thành 50 ml với methanol (TT) (dung dịch streptomycin B 0,3 g/l; 1 mg manose
tương đương với 4,13 mg streptomycin B).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung
dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 13 - 15 cm. Để khô bản mỏng
ngoài không khí, phun bản mỏng với thuốc thử
hiện màu, sấy bản
mỏng ở 110 OC trong 5 phút. Trên sắc ký đồ
dung dịch thử, vết tương ứng với streptomycin
B không được đậm hơn vết thu được
từ dung dịch đối chiếu.
Không được quá 7,0% (Phụ lục 9.6)
(1,000 g; 60 OC; phospho pentoxyd; áp suất không quá 0,1
kPa; 24 giờ).
Tro sulfat
Không được quá 1,0% (Phụ lục 9.9, phương
pháp 2)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Sulfat
Phải từ 18,0 đến 21,5%; tính theo chế phẩm
đã làm khô.
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong 100 ml nước, điều chỉnh pH của dung dịch
đến 11 bằng amoniac (TT).
Thêm chính xác10,0 ml dung dịch
1 ml dung dịch
Phép thử đo màu
Sấy khô chế phẩm và streptomycin
sulfat chuẩn (ĐC) ở 60 oC, với phospho pentoxyd (TT), trong chân không
có áp suất không quá 0,1 kPa trong 24 giờ. Hòa tan 0,100 g chế
phẩm đã sấy khô trong nước và pha loãng thành 100,0
ml với cùng dung môi. Tương tự chuẩn bị dung
dịch đối chiếu với 0,100 streptomycin sulfat chuẩn (ĐC)
đã sấy khô. Hút chính xác 5,0 ml mỗi dung dịch cho vào
riêng biệt hai bình định mức dung tích 25,0 ml; cho 5,0
ml nước vào một bình
định mức dung tích 25,0 ml khác. Cho vào mỗi bình 5,0 ml
dung dịch natri hydroxyd 0,2 M (CĐ)
và đun nóng trong cách thuỷ chính xác 10 phút. Làm nguội trong
nước đá trong chính xác 5 phút. Thêm 3 ml dung dịch sắt
(III) amoni sulfat 1,5% trong dung
dịch acid sulfuric 0,5 M (TT). Thêm nước vừa đủ đến vạch,
trộn đều. Chính xác 20 phút sau khi thêm sắt (III) amoni
sulfat, đo độ hấp thụ của dung dịch thử
và dung dịch đối chiếu tại bước sóng
525 nm (Phụ lục 4.1) trong cốc đo dày 2 cm, dùng dung dịch
được chuẩn bị với 5 ml nước làm mẫu trắng. Độ hấp
thụ của dung dịch thử không được nhỏ
hơn 90,0% độ hấp thụ của dung dịch đối
chiếu.
Nội độc
tố vi khuẩn
Không được quá 0,25 IU/mg (Phụ
lục 13.2), nếu chế phẩm được dùng để
pha thuốc tiêm mà không áp dụng các biện pháp loại bỏ
nội độc tố vi khuẩn.
Định lượng
Xác định
hoạt lực thuốc kháng sinh bằng phương pháp
thử vi sinh vật (Phụ lục 13.9).
Bảo quản
Trong bao bì
kín. Nếu chế phẩm là vô khuẩn, bảo quản
trong bao bì vô khuẩn, đảm bảo và kín.
Phải
ghi rõ tên và hàm lượng chất ổn định nếu
có, hoặc chế phẩm không có nội độc tố
vi khuẩn.
Thuốc chống lao.
Thuốc tiêm.