C10H10N4O2S P.t.l: 250,3
Sulfadiazin là 4-amino-N-pyrimidin-2-yl-benzensulphonamid,
phải chứa từ 99,0 đến 101,0% C10H10N4O2S,
tính theo chế phẩm đã
làm khô.
Bột kết tinh hoặc tinh thể màu trắng, trắng vàng hoặc trắng hơi hồng. Thực tế không tan trong nước, khó tan trong aceton, rất khó tan trong ethanol 96%, tan trong dung dịch kiềm hydroxyd và trong dung dịch acid vô cơ loãng.
Điểm chảy khoảng 255 oC kèm phân huỷ.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính
sau:
Nhóm 1: A, B.
Nhóm 2: B, C, D.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của sulfadiazin
chuẩn (ĐC).
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng ở
phần thử tạp chất liên quan. Vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử (1) tương
ứng với vết chính trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1) về vị trí và kích thước.
C. Lấy 3 g chế phẩm cho vào một ống
nghiệm khô, nhúng phần dưới ống nghiệm
với góc nghiêng 45o vào trong cách dầu silicon và đun
nóng đến khoảng 270 oC. Chế phẩm bị
phân huỷ và tạo thành chất thăng hoa có màu trắng
hoặc trắng ánh vàng. Chất này sau khi kết tinh lại
bằng toluen (TT) và sấy
khô ở 100 oC có nhiệt độ nóng chảy từ
123 đến 127 oC (Phụ lục 6.7).
D. Hòa tan khoảng 5 mg chế phẩm trong 10 ml dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT).
Pha loãng 1 ml dung dịch này thành 10 ml với nước. Dung dịch thu được, không cần
acid hoá, cho phản ứng của amin thơm bậc nhất
(Phụ lục 8.1).
Hòa tan 0,8 g chế phẩm trong
10 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M
(TT). Dung dịch thu được có màu không được
đậm hơn dung dịch màu mẫu V5,VN5
hoặc VL5 (Phụ
lục 9.3; phương pháp 2).
Lấy 1,25 g chế phẩm đã được nghiền
mịn, thêm 25 ml nước
không có carbon dioxyd (TT), lắc đều. Đun nóng khoảng
70 oC trong 5 phút. Làm nguội trong nước đá
khoảng 15 phút và lọc. Hút 20 ml dịch lọc, thêm 0,1 ml dung dịch xanh bromothymol (TT),
không được dùng quá 0,2 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ) để làm chuyển màu
của chỉ thị.
Tạp chất liên quan
Không được quá 0,5%.
Xác định bằng phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel GF254
(TT).
Dung môi khai triển: Dung
dịch amoniac 10% – nước
– nitromethan – dioxan (3 : 5 : 40 : 50).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 20 mg chế phẩm trong hỗn
hợp amoniac - methanol
(2 : 48) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng hỗn hợp dung
môi.
Dung dịch thử (2):
Hòa tan 0,10 g chế
phẩm trong 0,5 ml amoniac (TT)
và pha loãng thành 5,0 ml với methanol
(TT). Nếu dung dịch không trong, đun nóng nhẹ cho đến
trong.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 20
mg sulfadiazin chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp amoniac –
methanol (2 : 48) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng hỗn hợp
dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng
2,50 ml dung dịch thử (1) thành 100 ml với hỗn
hợp amoniac – methanol (2 : 48).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung
dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 15 cm. Sấy khô bản mỏng ở
nhiệt độ 100 đến 105 oC, kiểm tra
dưới ánh sáng đèn tử ngoại 254 nm. Trên sắc
ký đồ dung dịch thử (2), các vết phụ không được
đậm màu hơn vết chính thu được từ
dung dịch đối chiếu (2).
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ
lục 9.4.8)
Lấy 1,0 g chế phẩm và tiến hành thử theo phương
pháp 4. Dùng 2 ml dung dịch chì
mẫu 10 phần triệu (TT)
để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.6)
(1,00 g; 100 – 105 oC).
Tro sulphat
Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương
pháp 2)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Hòa tan 0,200 g
chế phẩm trong hỗn hợp gồm 20 ml dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT)
và 50 ml nước. Thêm 3g kali bromid (TT), làm lạnh dung dịch
trong nước đá và chuẩn độ chậm bằng
dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ),
xác định điểm kết thúc bằng phương
pháp chuẩn độ đo ampe (Phụ lục 10.1).
1 ml dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ)
tương đương với 25,03 mg C10H10N4O2S.
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Kháng khuẩn.
Thuốc tiêm.