TINH DẦU
HƯƠNG NHU TRẮNG
Oleum Ocimi
gratissimi
Lấy từ cành mang lá, hoa,
quả của cây Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum
L.), họ Bạc hà (Lamiaceae)
bằng cách cất kéo hơi nước.
Tính chất
Chất lỏng trong, màu vàng
nhạt. Mùi thơm đặc trưng, vị cay, nóng,
nếm có cảm giác tê lưỡi.
Dễ tan trong ethanol, ether
hoặc acid acetic băng. Thực tế không tan trong
nước.
Tỷ
trọng
Ở 20 °C: Từ 1,030
đến 1,050 (Phụ lục 6.5).
Chỉ
số khúc xạ
Ở 20 ºC: Từ 1,530
đến 1,540 (Phụ lục 6.1).
Góc quay
cực riêng
Ở 20 °C: Từ 20,2 °
đến -15,6 ° (Phụ lục 6.4).
Định
tính
A. Hòa tan 2
giọt tinh dầu trong 5 ml ethanol
90% (TT), thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT) 3%,
dung dịch phải có màu xanh rêu thẫm.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Benzen - ethylacetat (9 : 1).
Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 0,1% trong
cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dùng eugenol
chuẩn hoặc tinh dầu cất từ Hương nhu
trắng làm dung dịch đối chiếu với nồng
độ tương đương dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt 20 ml mỗi dung dịch trên
lên bản mỏng, triển khai sắc ký được
khoảng 10 cm, lấy bản mỏng ra, phun dung dịch sắt (III) clorid (TT) 3%,
Trên sắc ký đồ, dung dịch thử xuất
hiện vết màu nâu sẫm với Rf = 0,81 - 0,82
tương ứng với vết eugenol, hoặc dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu xuất
hiện các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf.
Các phenol tan trong nước
Lấy 1 ml
tinh dầu, thêm 20 ml nước nóng, lắc đều, để
nguội. Lọc qua giấy lọc ẩm. Thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 10,5%
(TT) vào dịch lọc, không được có màu xanh lam
hoặc đỏ tía ngoại trừ một màu xanh lục
xám không bền.
Kim loại nặng
Không được
quá 10 phần triệu.
Lấy 1 g
tinh dầu tiến hành theo phương pháp 3 (Phụ lục
9.4.8). Dùng 1,0 ml dung dịch chì
mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị
mẫu đối chiếu.
Định
lượng
Lấy
một lượng chính xác 5,0 ml tinh dầu vào một bình
Cassia 100 ml. Thêm 75 ml dung dịch
kali hydroxyd 5% (TT), lắc trong 5 phút. Đun nóng trên cách thủy
trong 10 phút, thỉnh thoảng lắc. Để nguội
đến khi 2 lớp chất lỏng tách ra, thêm từ
từ dung dịch kali hydroxyd 5%
(TT) đến khi lớp tinh dầu không phản ứng
dâng lên tới phần chia độ ở cổ bình. Quay
tròn và vỗ nhẹ bình để các giọt tinh dầu bám
vào thành bình nổi lên. Sau khi để yên 12 - 24 giờ, xác định
thể tích tinh dầu không phản ứng a (ml).
Hàm
lượng phần trăm eugenol toàn phần trong tinh
dầu được tính theo công thức:
Tinh
dầu phải chứa ít nhất 60% (tt/tt) eugenol toàn
phần C10H12O2 .
Bảo quản
Đựng
trong bình nút kín, đóng đầy. Để nơi khô, mát,
tránh ánh sáng.