TINIDAZOL
C8H13N3O4S P.t.l:
247,3
Tinidazol là 1-[2-(ethylsulphonyl)ethyl]-2-methyl-5-nitro-1H- imidazol, phải chứa từ 98,0%
đến 101,0% C8H13N3O4S
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột kết tinh gần như trắng hoặc vàng
nhạt, thực tế không tan trong nước, tan trong
aceton và trong methylen clorid, hơi tan trong methanol.
Coù theå choïn 1 trong 2
nhoùm ñònh tính sau:
Nhóm I: A, C
Nhóm II: B, C, D, E.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phuï
luïc 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ
hồng ngoại của tinidazol chuẩn (ĐC).
B. Hòa tan 10,0 mg chế phẩm vào methanol (TT)
rồi pha loãng đến 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng
1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml với methanol (TT).
Phổ hấp thụ tử ngoại (Phuï luïc 4.1) của dung dịch trong khoảng
220 nm đến 350 nm có hấp thụ cực đại
ở 310 nm. Độ hấp thu riêng ở bước sóng
cực đại từ 340 – 360.
C. Điểm chảy của chế phẩm phải
từ 125 đến 128 oC (Phụ lục 6.7).
D. Quan sát sắc ký đồ thu được trong mục
tạp chất liên quan: Vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (2) phải phù hợp với vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (1) về
vị trí và kích thước.
E. Lấy khoảng 10 mg chế phẩm rồi thêm 10
mg bột kẽm (TT), 0,3 ml acid
hydrocloric (TT) và 1 ml nước. Đun cách
thủy trong 5 phút rồi để nguội. Dung dịch
cho phản ứng của amin thơm bậc nhất. (Phụ
lục 8.1).
Độ trong và màu
sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong aceton (TT) và pha
loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Dung dịch phải trong
(Phụ lục 9.2) và không được có màu đậm
hơn màu mẫu V5 (Phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel GF254. Sấy bản mỏng
ở 110 oC trong 1 giờ rồi để
nguội.
Dung
môi khai triển: Butanol –
ethylacetat (25 : 75)
Dung
dịch thử (1): Hòa tan 0,20 g chế phẩm trong methanol
(TT) bằng cách lắc siêu âm và pha loãng đến 10 ml
với cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 1,0
ml dung dịch thử (1) thành 10 ml với methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg tinidazol chuẩn (ĐC) trong methanol (TT) và
pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (2)
thành 20 ml với methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (3): Pha loãng 4 ml dung dịch
đối chiếu (2) thành 10 ml với methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (4): Hoà tan 10 mg 2-methyl-5-nitroimidazol
(TT) (tạp chất A) trong methanol (TT) rồi pha
loãng thành 100 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (5): Hoà tan 10 mg tạp chất chuẩn B của tinidazol (ĐC) trong
methanol (TT) rồi pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi
dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm. Lấy bản mỏng ra
để khô ngoài không khí rồi quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Nếu có
xuất hiện vết tương ứng với tạp
chất A và tạp chất B của tinidazol trong sắc ký
đồ của dung dịch thử (1) thì vết này không
được đậm hơn màu của vết
tương ứng thu được từ sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (4) và (5)
(0,5%). Nếu có các vết khác với vết chính và vết
tương ứng với tạp chất A và tạp
chất B của tinidazol trong sắc ký đồ thu
được với dung dịch thử (1) thì không có
vết nào được đậm hơn vết của
sắc ký đồ thu được với dung dịch
đối chiếu (2) (0,5%) và chỉ được phép có
1 vết trong số đó đậm màu hơn vết
của sắc ký đồ thu được với dung
dịch đối chiếu (3) (0,2%).
Ghi
chú:
Tạp chất A: 2-methyl-5-nitro-1H-imidazol
Tạp chất B: 1-[2-(ethylsulphonyl)ethyl]-2-methyl-4-nitro-1H-imidazol.
Kim loại nặng
Không được quá 20 phaàn trieäu (Phuï
luïc 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm
tiến hành theo phưong pháp 4. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu
để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Không được quá 0,5% (Phuï luïc 9.6). (1,000 g; 100 – 105 oC).
Hòa tan 0,150 g chế phẩm trong 25
ml acid acetic khan (TT). Định lượng bằng dung dịch acid percloric 0,1 M
(CĐ), xác định điểm kết thúc bằng
phương pháp chuẩn độ đo điện
thế (Phụ lục 10.2)
1 ml dung
dịch acid percloric 0,1 M (CĐ) tương
đương vói 24,73 mg C8H13N3O4S.
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Kháng nguyên sinh động vật,
kháng khuẩn.
Chế phẩm
Viên nén.