TẦM GỬI
Herba Loranthi
Những đoạn
thân, cành và lá đã phơi khô của loài tầm gửi (Loranthus chinensis DC.) hoặc Loranthus cochinchinensis Lour.), họ
Tầm gửi (Loranthaceae) sống kí sinh trên cây gạo,
bưởi, mít.
Mô tả
Những đoạn
thân, cành hình trụ dài 3 – 4,5 cm, đường kính 0,2 – 0,5
cm có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ,
chất cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc
đã cắt thành từng mảnh. Lá nguyên hình trứng,
hơi dày, dài 6 – 8cm, rộng 2,5 – 4,5 cm, cuống lá 0,5 – 1 cm,
đỉnh lá nhọn, gân lá hình lông chim không rõ.
Vi phẫu
Vi phẫu 2 loài tương
tự nhau.
Gân lá: Phía trên hơi
lồi, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và
dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật
nhỏ, xếp đều đặn, phía ngoài phủ
lớp cutin mỏng. Sát biểu bì là lớp mô dày. Mô mềm
là những tế bào thành mỏng hình đa giác hay hình
trứng. Trong mô mền có các đám mô cứng tạo thành
cung rải rác bao quanh các bó libe - gỗ. Có 3 bó libe-gỗ
lớn ở 3 gân chính, cung libe phía trên và phía dưới bao
quanh bó gỗ. Gỗ cấu tạo bởi các mạch
gỗ xếp thành hàng xen kẽ trong nhu mô tạo thành các bó
riêng biệt.
Phiến lá: Biểu bì
trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ
nhật tương tự gân lá. Mô giậu không rõ. Trong mô
mềm có thể cứng và rải rác có tinh thể calci
oxalat hình khối.
Thân: Mặt cắt
ngang có thiết diện tròn. Bần gồm nhiều hàng
tế bào xếp thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm,
mặt ngoài phủ một lớp cutin mỏng. Mô mềm
vỏ là những tế bào hình trứng hay đa giác thành
mỏng. Trong mô mềm rải rác có các đám mô cứng.
Libe gồm các bó nhỏ, ngoài mỗi bó có bó sợi, tầng
phát sinh libe-gỗ không rõ. Phần libe-gỗ rất phát
triển, libe phía ngoài, phần gỗ phía trong xếp thành
các dải. Trong cùng là mô mềm ruột cấu tạo bởi
các tế bào hình tròn hay đa giác có kích thước lớn,
thành mỏng, rải rác có chứa các đám tinh thể calci
oxalat hình khối.
Bột
Cả hai loài
đều có đặc điểm tương tự.
Bột màu vàng lục,
không mùi, không vị. Soi dưới kính hiển vi quan sát
thấy: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh mô mềm
lá có các tế bào hình đa giác thành mỏng. Sợi đứng
riêng lẻ hay tụ thành bó. Tế bào mô cứng có nhiều
hình dạng khác nhau, thành dày, khoang hẹp. Mảnh mạch
mạng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình khối.
Định tính
A. Lấy 5 g bột dược liệu vào bình nón,
thêm 50 ml ethanol 90% (TT), đun cách thuỷ 10 phút,
lọc nóng, dùng dịch lọc làm các phản ứng sau:
Cho 1 ml dịch lọc
vào ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi (TT) và 5 giọt acid
hydrocloric (TT), lắc đều rồi đặt vào
nồi cách thuỷ nóng, xuất hiện màu đỏ.
Cho 1 ml dịch lọc
vào ống nghiệm, thêm 2 – 3 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT), xuất hiện
màu xanh den.
Nhỏ 1 giọt
dịch lọc lên tờ giấy lọc, sấy khô rồi
hơ lên miệng lọ amoniac đặc đã mở nút
sẽ thấy màu vàng của vết đậm lên.
Cho 1 ml dịch lọc
vào ống nghiệm, thêm 3 – 5 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), xuất hiện
tủa và màu vàng của dung dịch tăng lên rõ rệt.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai
triển: Toluen – ethyl acetat - acid formic - nước (6 : 5 : 1,5 : 1).
Dung
dịch thử: Lấy 5 g
bột dược liệu chiết bằng methanol
(TT) trong Soxhlet 2 giờ. Cất thu hồi dung môi
đến cắn, hoà tan cắn bằng nước sôi 3
lần, mỗi lần 8 – 10 ml lọc vào bình gạn.
Lắc dịch lọc đã nguội với n-hexan (TT) để loại
tạp, sau đó lắc với ethyl
acetat (TT) 3 lần, mỗi lần 8 ml, gộp dịch
chiết ethyl acetat cô tới khô, hoà tan cắn trong 1 ml methanol (TT) để chấm
sắc ký.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy 5 g Tầm gửi (mẫu chuẩn), tiến hành
chiết tương tự như đối với dung
dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để
khô trong không khí, phun dung dịch
nhôm clorid 3% trong ethanol (TT). Sắc ký đồ của
dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf
và màu sắc với vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 13,0% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1,0% (Phụ lục 12.11).
Chế biến
Thu
hái dược liệu, loại bỏ tạp chất,
cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô trong bóng râm. Khi dùng có
thể tẩm ruợu sao qua.
Bảo quản
Để
nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, bình.
Vào kinh can, thận.
Công năng, chủ trị
Khu phong trừ
thấp, bổ can thận, mạnh gân xương, an thai, lợi
sữa. Chủ trị: Đau lưng, tê đau gân cốt, viêm
thận mạn tính, động thai, phụ nữ sau khi
đẻ ít sữa.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 12 - 20
g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp
với các loại thuốc khác.