C14H18N4O3
P.t.l: 290,3
Trimethoprim
là 2,4 diamino-5-(3,4,5-trimethoxybenzyl) pyrimidin, phải chứa
từ 98,5 đến 101,0% C14H18N4O3,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột
trắng hoặc trắng hơi vàng. Rất khó tan trong
nước, khó tan trong ethanol 96%, hơi tan trong cloroform,
thực tế không tan trong ether.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B, C, D.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của trimethoprim chuẩn (ĐC).
B.
Hoà tan khoảng 25 mg chế phẩm trong 5 ml dung dịch acid sulfuric 0,005 M (TT) (đun nóng nếu
cần), thêm 2 ml dung dịch
kali permanganat (TT) 1,6% trong dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (TT).
Đun sôi và cho vào dung dịch nóng này 0,4 ml dung dịch formaldehyd (TT). Trộn đều, thêm 1
ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M,
trộn và đun sôi. Làm lạnh và lọc. Thêm vào dịch
lọc 2 ml methylen clorid (TT),
lắc mạnh. Lớp hữu cơ có huỳnh quang xanh lục
khi quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 365 nm.
C.
Điểm chảy của chế phẩm phải từ
199 đến 203 °C
(Phụ lục 6.7).
D.
Hoà tan khoảng 20 mg chế phẩm trong dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (TT) và pha loãng thành 100,0
ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml
bằng dung dịch natri hydroxid
0,1 N (TT). Tiến hành đo phổ hấp thụ tử
ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch trong khoảng
230 nm đến 350 nm. Dung dịch cho một cực đại
hấp thụ ở 287 nm và A(1%, 1 cm) ở bước sóng
cực đại từ 240 đến 250.
Hoà
tan 0,5 g chế phẩm trong 10 ml hỗn hợp methylen clorid - methanol - nước
(5 : 4,5 : 1). Dung dịch thu được không
được có màu đậm hơn màu mẫu VN7
(Phụ lục 9.3. Phương pháp 2).
Không
được quá 0,2%.
Xác
định bằng phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Ethyl acetat - methanol - nước -
acid formic khan (85 : 10 : 5 : 2).
Dung
dịch thử: Hoà tan 0,2 g chế phẩm
trong hỗn hợp nước
- methanol - cloroform (1 : 4,5 : 5)
thành 5 ml dung dịch.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1 ml dung dịch
thử thành 10 ml, rồi lấy 1 ml dung dịch này pha thành
50 ml bằng hỗn hợp dung môi như ở dung dịch
thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký trong bình sắc ký không bão hoà
đến khi dung môi đi được 17 cm. Làm khô
bản mỏng bằng một luồng khí lạnh trong 5
phút rồi quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 254 nm.
Đặt vào đáy bình
sắc ký một đĩa (để bay hơi clor) có
chứa một hỗn hợp dung
dịch acid hydrocloric 7 M - nước - dung dịch kali
permanganat 1,5% (1 : 1 : 2), đậy bình và để 15 phút.
Đặt bản mỏng đã làm khô vào và đậy bình
để cho bản mỏng tiếp xúc với hơi clor
trong 5 phút. Rút bản mỏng ra và đuổi khí clor
thừa bằng một luồng khí lạnh cho đến
khi nhỏ một giọt dung
dịch kali iodid - hồ tinh bột (TT) vào vùng chất
hấp phụ phía dưới điểm xuất phát thì
không còn cho màu xanh. Phun lên bản mỏng dung dịch kali iodid - hồ tinh bột (TT) rồi
quan sát dưới ánh sáng thường.
Trong cả hai lần quan
sát, dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng
254 nm trước khi xử lý với clor cũng như
dưới ánh sáng ban ngày sau khi phun thuốc thử thì
bất kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ
của dung dịch thử đều không được
đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế
phẩm tiến hành thử theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần
triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Không được quá
1,0% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 - 105 °C).
Không được quá
0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Hoà tan 0,250 g chế
phẩm trong 50 ml acid acetic khan
(TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác định
điểm kết thúc bằng phương pháp đo
điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương
đương với 29,03 mg C14H18N4O3.
Kháng khuẩn.
Chế
phẩm
Viên
nén.