TẮC KÈ
Gekko
Cả con đã chế
biến của con Tắc kè (Gekko gekko L.), họ
Tắc kè (Gekkonidae).
Mô tả
Tắc kè có 4 chân. Toàn thân
dẹt, do đã chế biến nên có hình dáng đặc
biệt. Đầu dài từ 3 đến 5 cm, trên có 2
mắt, miệng có răng nhỏ và đều. Thân dài
từ 8 đến 15 cm, rộng 7 - 10 cm. Đuôi dài 10 - 15
cm, nguyên và liền. Toàn thân có vẩy nhỏ, mỏng, màu
sắc tuỳ loại (màu tro xanh với điểm vàng,
đỏ hay xám nâu). Hai chân trước và 2 chân sau
được căng thẳng trên 2 que ngang. Từ
đầu con Tắc kè đến cuối đuôi cũng
được căng bởi một que dọc. Phần
thân được căng vuông vắn và cân đối
bởi 2 que chéo. Mùi hơi tanh vị hơi mặn.
Tắc kè nguyên con,
đủ đuôi, không vụn nát, chắp vá, sâu mọt.
Độ ẩm
Không quá 10% (Phụ lục
9.6, 1 g, 105 0C, 5 giờ).
Chế biến
Có thể
bắt tắc kè quanh năm, đập chết, moi bỏ
phủ tạng, lau khô bằng vải hay giấy bản,
dùng nẹp tre để căng giữ cho thân Tắc kè
thẳng và phẳng ngay ngắn. Dùng dải giấy bản
cuốn buộc chặt đuôi sát với nẹp tre
để phòng mất đuôi, sau đó phơi hoặc
sấy khô ở nhiệt độ thấp (40 – 50 oC).
Bào chế
Dùng tươi:
Nhúng tắc kè vào nước sôi, cạo sạch vảy,
chặt bỏ đầu từ mắt trở nên, chặt
bỏ các bàn chân, lột da. Mổ bỏ phủ tạng, lấy
vải (hoặc giấy bản) lau sạch, nấu cháo.
Dùng khô: Chặt
bỏ đầu từ mắt trở lên và các bàn chân,
cạo sạch vảy, cắt thành miếng nhỏ.
Tửu cáp
giới: Lấy những miếng Tắc kè khô, tẩm
rượu cho mềm, phơi hoặc sấy khô nhẹ
hoặc nướng vàng hay sao nhỏ lửa cho đến
màu vàng thơm. Sau đó ngâm rượu hoặc tán thành
bột làm hoàn tán.
Bảo quản
Để trong
thùng kín có Xuyên tiêu. Nơi khô mát, tránh mốc mọt, không
được xông sinh. Tránh làm gãy nát, không được
gãy, mất đuôi.
Tính vị, quy
kinh
Hàm, bình, hơi
độc. Quy vào kinh phế, thận.
Công năng,
chủ trị
Bổ phế
thận, định suyễn, trợ dương, ích tinh.
Chủ trị: Khó thở hay xuyễn do thận không nạp
khí, ho và ho máu, liệt dương, di tinh.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày dùng 3 – 6 g,
dạng hoàn, tán, rượu thuốc hoặc có thể
nấu cháo.
Kiêng kỵ:
Không dùng cho
người ngoại tà thực nhiệt, ho do phong hàn.