Tetracain
hydroclorid
Tetracaini hydrochloridum
C15H24N2O2.HCl P.t.l: 300,8
Tetracain hydroclorid là
2-(dimethylamino)ethyl-4-(butylamino)benzoat hydroclorid, phải chứa
từ 99,0 đến 101,0% C15H24N2O2.HCl,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh
trắng, hút ẩm nhẹ. Dễ tan trong nước, tan
trong ethanol 96%.
Chảy ở
khoảng 148 °C hoặc chảy ở khoảng 134 °C và 139 °C tương ứng với hai dạng
tinh thể khác. Hỗn hợp của các dạng này có
điểm chảy trong khoảng 134 đến 147 °C.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm
định tính sau:
Nhóm I: B, C, D.
Nhóm II: A, B, D.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp
với phổ hồng ngoại của tetracain hydroclorid
chuẩn (ĐC).
B. Thêm 1 ml dung
dịch amoni thiocyanat (TT)
vào 10 ml dung dịch S, tủa kết tinh màu trắng
được tạo thành. Tủa này sau khi kết tinh
lại từ nước và sấy khô ở 80 °C trong hai giờ chảy ở khoảng
131 °C.
C. Thêm 0,5 ml acid
nitric bốc khói (TT) vào 5 mg chế phẩm. Bốc
hơi đến khô trên cách thuỷ, để nguội và
hoà tan cắn trong 5 ml aceton (TT).
Thêm 1 ml dung dịch kali
hydroxyd 0,1 M trong ethanol
(TT), màu tím xuất hiện.
D. Dung dịch S cho phản ứng A
của ion clorid (Phụ lục 8.1).
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Dung dịch S: Hoà tan 5,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 50
ml với cùng dung môi.
Pha loãng 2 ml dung dịch S thành 10 ml bằng
nước. Dung dịch thu được phải trong
(Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
pH
Pha loãng 1 ml dung dịch S thành 10 ml
bằng nước không có
carbon dioxyd (TT), pH của dung dịch này phải từ
4,5 đến 6,5 (Phụ lục 6.2).
Tạp chất liên quan
Không được quá 0,05%.
Xác định bằng phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 (TT). Tiến hành triển khai bản mỏng
trước trong dung môi khai triển đến khi dung môi
đi được 12 cm. Lấy bản mỏng ra và
sấy khô bằng luồng không khí ấm trong vài phút.
Để bản mỏng nguội trước khi dùng.
Dung môi khai triển: Acid acetic băng - hexan - dibutyl ether (4 : 16 : 80).
Dung dịch thử: Hoà tan 1,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 10 ml
bằng nước.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan 50 mg acid 4-aminobenzoic (TT) trong nước và pha loãng thành 100
ml bằng nước.
Lấy 1 ml dung dịch trên pha thành 10 ml bằng nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
5 ml mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 10 cm. Lấy bản mỏng ra sấy
ở 100 đến 105 °C trong 10 phút. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết phụ nào
trên sắc ký đồ của dung dịch thử ngoài
vết chính không được đậm màu hơn
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu. Vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử nằm trên điểm xuất
phát.
Kim loại nặng
Không được
quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 12 ml dung
dịch S tiến hành thử theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu 1
phần triệu (TT) để
chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được
quá 1,0% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105 °C).
Tro sulfat
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định
lượng
Hoà tan 0,250 g chế phẩm trong 50 ml ethanol 96% (TT) và thêm
5,0 ml dung dịch acid hydroloric
0,01 M (TT). Tiến hành định lượng theo
phương pháp chuẩn độ đo điện
thế (Phụ lục 10.2) bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ).
Đọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ)
thêm vào giữa hai điểm uốn.
1 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ) tương
đương với 30,08 mg C15H24N2O2.HCl.
Bảo quản
Trong lọ kín, tránh ánh
sáng.