Tinh
bột
Amylum
Tính
chất
Tinh
bột (C6H10O5)n là bột
đã tinh chế, được tách ra từ hạt
của các loại cây ngũ cốc hoặc từ củ
của các loại cây như sắn, khoai tây. Tinh bột có
màu trắng, không mùi, khi miết giữa hai ngón tay có
tiếng cọt kẹt nhẹ.
Không
tan trong nước lạnh, ethanol và ether, tan trong
nước nóng tạo thành gel, sánh khi để nguội.
Ghi
chú: Tinh bột có nguồn gốc thực vật khác nhau có
thể không có tính chất giống nhau khi sử dụng
để bào chế thuốc, ví dụ dùng làm tá
dược rã cho thuốc viên nén. Vì thế, các loại tinh
bột không thay thế lẫn cho nhau được,
trừ phi sự tương đương về tính
chất đã được chứng minh.
1.
Tinh bột gạo tẻ (Amylum oryzae): Lấy từ hạt cây
lúa (Oryza sativa. L.), họ Lúa
(Poaceae). Hạt hình nhiều
cạnh, có kích thước 2 -
5 mm, đứng riêng rẽ
hoặc tụ lại thành khối hình trứng có kích
thước 10 - 20 mm.
Rốn nằm giữa hạt không nhìn rõ, không có vân tăng
trưởng.
2. Tinh bột lúa mì (Amylum Tritici): Lấy từ hạt cây lúa mì (Triticum sp.), họ Lúa (Poaceae). Hạt tinh bột có kích thước lớn hoặc nhỏ, ít khi có kích thước trung gian. Hạt lớn có kích thước 10 - 45 mm, đa số có dạng hình đĩa. Các hạt nhỏ hình tròn hoặc hình nhiều cạnh, kích thước 2- 10 mm. Rốn nằm ở giữa, vân tăng trưởng không nhìn rõ.
3.
Tinh bột ngô (Amylum Mays):
Lấy từ hạt cây ngô (Zea
mays L.), họ Lúa (Poaceae).
Hạt tinh bột hình nhiều cạnh, kích
thước 2 - 23 mm, có thể hình tròn kích
thước 25 - 32 mm.
Rốn nằm ở giữa hạt hình chấm hay phân
nhánh, không có vân tăng trưởng.
4.
Tinh bột khoai tây (Amylum Solani): Lấy từ củ của cây khoai tây
(Solanum tuberosum L.), họ Cà (Solanaceae). Hạt không có hình
dạng nhất định, hình trứng hoặc hình
quả lê kích thước 30 - 100 mm, hình tròn có kích thước 10 - 35 mm. Các hạt đôi khi
tụ lại thành đám có từ 2 - 4 hạt. Rốn hình
chấm không nằm ở giữa, vân tăng trưởng
đồng tâm nhìn rõ.
5.Tinh
bột sắn (Amylum Manihoti):
Lấy từ củ của cây sắn (Manihot utilissima Pohl.), họ thầu dầu (Euphorbiaceae). Hạt tinh bột
sắn có hình dạng thay đổi, một số hạt
tròn, đa số hình chuông. Kích thước hạt thay
đổi, hạt nhỏ có kích thước 5 - 10 mm, hạt lớn có kích
thước 20 - 35 mm. Các hạt tinh bột
đứng riêng lẻ hay tụ tập thành từng đám
vài hạt. Rốn nằm ở giữa thẳng hay phân
nhánh, vân tăng trưởng không rõ.
Định
tính
A.
Soi kính hiển vi các loại hạt tinh bột phải có
những đặc điểm đã nêu ở trên
B.
Lấy 2 g chế phẩm cho vào cốc thuỷ tinh, thêm 25 ml
nước, khuấy
đều, đun sôi tới chín tinh bột trong 5 - 10 phút,
để nguội sẽ được khối gel trong
hơi đục, hơi trắng, dính tay.
C.
Lấy một ít hồ (gel) ở mục B, hoà vào 2 - 3 ml nước, thêm 1 - 2 giọt dung dịch iod 0,1 N (TT),
sẽ xuất hiện màu xanh thẫm.
Tạp
chất lạ
Lấy
5,0 g chế phẩm, hoà vào 50 ml nước
trong cốc thuỷ tinh hình trụ, đường kính
khoảng 5 cm. Khuấy mạnh theo một chiều trong 5
phút, để lắng trong 10 phút. Nhìn dưới đáy
cốc không được có tạp chất lạ
nặng chụm lại ở giữa đáy cốc, trên
mặt nước cũng không được có tạp
chất nhẹ nổi lên.
Giới
hạn acid
Lấy
10,0 g chế phẩm, thêm 100 ml ethanol 70% (TT) đã trung
hoà trước bằng dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) dùng 0,5 ml dung dịch phenolphtalein (TT)
làm chỉ thị, lắc trong 1 giờ, lọc. Lấy 50,0
ml dịch lọc, chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N
(CĐ) đến khi chuyển màu dung dịch.
Thể
tích dung dịch natri
hydroxyd 0,1 N (CĐ) đã dùng không được quá
2,0 ml.
Không
được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.13).
Hoà
tan cắn thu được ở mục thử Tro sulfat
trong 10 ml dung dịch acid
hydrocloric 1 M (TT), đun nóng nhẹ để hoà tan,
lọc nếu cần và thêm dung
dịch acid hydrocloric 1 M (TT) vừa đủ
20 ml, lắc đều, lấy 5 ml dung dịch pha loãng thành
10ml bằng nước và
tiến hành thử.
Không
được quá 20 phần triệu.
Cho 4,0 g chế phẩm
vào bình nón nút mài dung tích 125 ml, thêm 50,0 ml nước, đậy nút, lắc trong 5 phút,
lọc. Lấy 30,0 ml dịch lọc trong cho vào bình nón nút
mài dung tích 125 ml, thêm 1 ml acid acetic băng (TT), 0,5 - 1,0 g kali
iodid (TT). Đậy nút, lắc, để vào chỗ
tối 25 - 30 phút. Thêm 1 ml dung
dịch hồ tinh bột (TT), định
lượng bằng dung dịch
natri thiosulfat 0,002 N (CĐ) tới khi mất màu
chỉ thị. Song song tiến hành mẫu trắng.
1
ml dung dịch natri
thiosulfat 0,002 N (CĐ) tương đương
với 34 mg chất oxy hoá, tính theo
hydrogen peroxyd.
Thể
tích dung dịch natri
thiosulfat 0,002 N (CĐ) đã dùng không được quá
1,4 ml.
Sulfur
dioxyd
Không
được quá 80 phần triệu.
Lấy
20,0 g chế phẩm, lắc kỹ với 200,0 ml nước đến khi
được hỗn dịch huyền phù đồng
nhất. Lọc, lấy 100,0 ml dịch lọc trong, thêm 3 ml
dung dịch hồ tinh
bột (TT), chuẩn độ bằng dung dịch iod 0,01 N (CĐ) tới khi
xuất hiện màu xanh.
Thể
tích dung dịch iod 0,01 N (CĐ) đã dùng không
được quá 2,7 ml.
Kim
loại nặng
Không
được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy
1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp
3, dùng 1 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu
(TT) để chuẩn bị mẫu đối
chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không
được quá 14,0%. (Phụ lục 9.6).
(1,000 g, 120 oC, 4 giờ)
Tro
sulfat
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.9. Phương pháp
1).
Dùng
2,0 g chế phẩm.
Độ
nhiễm khuẩn
Tổng
số vi khuẩn hiếu khí sống lại
được, không được quá 1000 và tổng
số nấm mốc không được quá 100 trong 1 chế phẩm. Xác định
bằng phương pháp đĩa thạch (Phụ lục
13.7)
Chế
phẩm không được có: Salmonella, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli (Phụ lục 13.7)
Bảo
quản
Bảo
quản trong đồ đựng kín.