TÔ
MỘC (Gỗ)
Lignum Sappan
Gỗ
vang
Gỗ lõi để nguyên hay chẻ nhỏ được
phơi hay sấy khô của cây Vang (Caesalpinia sappan L.), họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Dược liệu có hình
trụ dài hay nửa trụ tròn đường kính 3
-12 cm, hay những thanh nhỏ, dài 10 cm hay hơn. Mặt
ngoài các miếng lớn có màu đỏ vàng
đến đỏ nâu, có vết dao đẽo và vết
cành, thường có khe nứt dọc. Mặt cắt ngang
hơi bóng, vòng tuổi thấy rõ rệt (màu da cam), có
thể thấy màu nâu tối, có các lỗ nhỏ (mạch
gỗ). Dễ tách thành từng mảnh theo thớ gỗ,
tủy có lỗ rõ. Các thanh được chẻ nhỏ
có màu hồng đỏ, có thể có
những chỗ có màu nhạt hay đậm
hơn. Chất cứng, nặng, không mùi, vị hơi se.
Vi phẫu
Mặt cắt ngang có tia
gồm 1 - 2 hàng tế bào rộng. Mạch tròn,
đường kính tới 160 µm, thường chứa chất
màu vàng nâu hay nâu đỏ. Sợi gỗ thường có
hình nhiều cạnh, thành rất dày. Tế bào mô mềm
trong gỗ thành dày hóa gỗ, một số chứa tinh
thể calci oxalat hình lăng
trụ. Mô mềm tủy gồm các tế bào hình nhiều
cạnh không đều, thành hơi hóa gỗ, có lỗ.
Bột
Màu cam, nhiều mảnh mạch
điểm, kích thước thay đổi. Mảnh mô
mềm tủy tế bào có thành mỏng, đôi khi thành
hơi hóa gỗ, có lỗ thủng. Sợi dài khoảng 400
µm, rộng khoảng 12 µm, màng dày, khoang hẹp, đứng
riêng lẻ hay chụm lại thành từng bó. Tia ruột
hợp thành góc với bó sợi, tạo thành các ô vuông,
mảnh mô mềm thành dày hóa gỗ, ít thấy tinh thể
calci oxalat.
Định tính
A. Lấy
một miếng dược liệu, nhỏ dung dịch calci hydroxyd (TT) lên bề mặt, xuất
hiện màu đỏ thẫm.
B.
Lấy
10 g bột dược liệu, thêm 50 ml nước, đun cách thủy 30 phút, thỉnh
thoảng lắc đều, lọc. Dịch lọc có màu
đỏ da cam, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
(365 nm) có ánh lục vàng. Lấy 5 ml dịch lọc, thêm 2
giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) xuất
hiện màu đỏ thắm, quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 365 nm dung dịch có màu
xanh lơ. Khi acid hóa dung dịch này với dung dịch acid
hydrocloric 10% (TT) sẽ có màu da cam, quan sát dưới ánh
sáng tử ngoại (365 nm) sẽ có ánh lục vàng.
C. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel G
Dung
môi khai triển:
Cloroform – aceton – acid formic (8 :
4 : 1).
Dung
dịch thử:
Chiết 1 g bột dược liệu bằng 15 ml
ethanol 95% (TT) trong 30 phút
trong bể siêu âm. Lọc lấy dịch lọc, cô
tới cắn. Hòa lại cắn trong 2 ml ethanol 95% (TT), dùng dịch
này làm dịch chấm sắc ký.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Tô mộc
(mẫu chuẩn), chiết như mẫu thử.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung
thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai
triển, để khô bản mỏng, quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại
bước sóng 365 nm rồi phun dung dịch kali hydroxyd 3% trong methanol (TT). Trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có
những vết tương tự về Rf
và màu sắc với các vết của dung dịch
đối chiếu khi quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại và sau khi phun dung dịch kiềm.
Độ ẩm
Không quá 11,0% (Phụ lục 9.6,
1 g, 105 oC, 5 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 1,0% (Phụ lục 9.8).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không được
dưới 8,5% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 95% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Thu hoạch vào mùa thu, chặt
những cây gỗ già, đẽo bỏ phần gỗ giác
trắng, lấy phần gỗ đỏ bên trong, cưa
thành khúc và chẻ ra thành mảnh nhỏ, phơi hoặc
sấy khô.
Bào chế
Cưa thành đoạn dài 3 cm,
chẻ thành mảnh nhỏ hay tán thành bột thô.
Bảo quản
Để nơi khô.
Tính vị, qui kinh
Công năng, chủ trị
Hành huyết khử ứ, tiêu
viêm chỉ thống. Chủ trị: Thống kinh, bế
kinh, sản hậu huyết ứ, đau nhói ngực
bụng, sưng đau do sang chấn, nhiệt lỵ.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g hoặc phối
ngũ trong các bài thuốc, dạng thuốc sắc, cao
thuốc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai, huyết
hư không ứ trệ thì không nên dùng.