TỎI (Căn hành)
Bulbus
Allii
Tỏi
là lá dự trữ được phơi khô của cây
Tỏi (Allium sativum L.), họ Hành (Alliaceae).
Mô
tả
Tập
hợp các lá dự trữ (hành) quen gọi là củ gần
hình cầu, đường kính 3 - 5 cm, chứa khoảng 8
- 20 hành con. Bao xung quanh củ gồm 2 - 5 lớp lá vẩy
trắng mỏng, do các bẹ lá trước tạo thành,
gắn vào một đế hình tròn dẹt (thân hành). Các hành
con hình trứng, 3 - 4 mặt, đỉnh nhọn, đế
cụt. Mỗi hành con được phủ những
lớp lá vẩy trắng và một lớp biểu bì màu
trắng hồng dễ tách khỏi phần rắn bên trong.
Các hành con xếp thành lớp quanh một sợi dài,
đường kính 1 - 3 mm mọc từ giữa
đế. Phần rắn bên trong của các hành con chứa
nhiều nước, mùi thơm, vị hăng và bền.
Vi
phẫu
Bóc các lá vẩy soi dưới kính hiển
vi thấy có các dãy mạch xoắn song song. Những lá
vẩy ngoài cùng có tế bào biểu bì dài, thành dày. Tuỳ
vị trí có thể có các lỗ khí, hoặc mỗi tế
bào có chứa một tinh thể hình lăng trụ,
đường kính 20 - 50 mm. Tế bào thịt lá thành mỏng, xếp
lộn xộn. Biểu bì trong gồm những tế bào
thành mỏng. Những lá dự trữ dày có biểu bì thành
mỏng, lớp thịt lá gồm những tế bào mô
mềm hình dáng khác nhau và các mạch dẫn hình xoắn
xếp thành hàng.
Tro
toàn phần
Không
quá 5% (Phụ lục 9.8).
Chế
biến
Vào
cuối mùa đông đầu mùa xuân lúc cây đã héo tàn
lụi, đào lấy các giò hành, rũ sạch đất
cát bó thành bó treo lên phơi khô.
Bào
chế
Loại
bỏ vỏ già, rửa sạch, dùng tươi giã nát hay ngâm
trong rượu.
Bảo
quản
Nơi
khô mát.
Tính
vị, quy kinh
Tân,
ôn. Quy vào các kinh phế, tỳ, vị.
Công
năng, chủ trị
Hành
khí, ôn trung, tiêu tích trệ, sát trùng, giải độc.
Chủ trị: Cảm cúm, ho gà, viêm phế quản, ăn
uống tích trệ, thượng vị đau tức do
đầy hơi, tiêu chảy mụn nhọt, áp xe viêm
tấy, hói trán, trị giun kim.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 6 – 12 g, phối ngũ trong các bài thuốc hoặc giã nát
dùng đắp ngoài, hoặc giã nát rồi ngâm rượu,
hoặc thái lát để châm cứu.
Kiêng
kỵ
Dùng
lâu gây tổn thương can và mắt, phế vị có
nhiệt, can, thận có hoả, khí hư, huyết
nhiệt, cước khí (thấp tim), phong bệnh thì
cấm dùng.