BÌM BÌM BIẾC (Hạt)
Semen Pharbitidis
Khiên ngưu tử, Hắc sửu,
Bạch sửu
Dược liệu là
hạt phơi hay sấy khô của cây Bìm bìm biếc (Pharbitis nil (L.) Choisy.), họ
Bìm bìm (Convolvulaceae).
Mô tả
Hạt gần
giống một phần năm khối cầu. mặt
lưng lồi hình cung, có một rãnh nông ở giữa.
Mặt bụng hẹp, gần như một đường
thẳng tạo thành do hai mặt bên. Rốn nằm ở
cuối mặt bụng và lõm xuống. Hạt dài 4 – 7 mm,
rộng 3 – 4,5 mm. Mặt ngoài hơi lồi lõm, màu nâu đen
(hắc sửu) hoặc nâu nhạt (bạch sửu).
Vỏ cứng, mặt cắt ngang màu lá mạ đến nâu
nhạt. ngâm hạt vào nước vỏ hạt sẽ
nứt và tách ra.
Vi phẫu
Lớp
tế bào biểu bì kéo dài theo hướng tiếp
tuyến, rải rác có lông che chở. Tế bào hình giậu
gồm 2 – 3 lớp, kéo dài theo hướng xuyên tâm,
đầu nhọn xen kẽ nhau, mép ngoài của lớp
tế bào hình giậu có một dải hẹp có độ
chiết quang lớn, sáng. Lớp tế bào vỏ trong
rải rác, có đám tế bào mạch. Nội nhũ
mỏng, khó nhìn thấy. Lá mầm uốn lượn,
tế bào tương đối đều đặn
chứa nhiều nội chất và có túi tiết hình tròn
hoặc hình bầu dục có tinh bột và dầu. Thân mầm.
Bột
Màu
nâu nhạt. Mảnh vỏ ngoài có tế bào biểu bì 2 – 3
hàng tế bào, tế bào hình giậu màu vàng 2 – 3 hàng có khi
thấy cả dải phát quang sáng. Tế bào hình giậu có
khi tách riêng ra. Mảnh vỏ giữa hình dáng kích
thước tế bào không cố định. Mảnh
vỏ trong tế bào to, thành mỏng. Mảnh mô mềm lá
mầm có hoặc không có túi tiết. Giọt dầu.
Định tính
Lấy
khoảng 5 g bột dược liệu, cho vào bình Soxhlet,
chiết bằng ethanol 90% (TT)
khoảng 2 – 3 giờ. Bốc hơi dịch chiết
đến khô, được một chất nhựa.
Rửa cắn nhựa vài lần, mỗi lần 10 ml
nước sôi. Sấy khô tán nhỏ. Lấy 0,5 g nhựa
này, thêm 5 ml dung dịch amoniac
loãng (TT). Lắc kỹ 15 phút, dịch trên không
được có màu vàng nhưng khi soi dưới ánh
sáng tử ngoại thì xuất
hiện huỳnh quang màu vàng sáng.
Định lượng
Cân
chính xác khoảng 10 g bột dược liệu, cho vào bình
Soxhlet, chiết bằng ethanol
90% (TT). Chuyển vào cốc có mỏ, rồi bốc
hơi đến khô. chuyển cắn nhựa này vào chén
đã cân bì , tráng cốc 2 lần mỗi lần khoảng
5ml ethanol 90% (TT) tập trung
vào cốc và bốc hơi ethanol. Rửa cắn nhựa
bằng 10 ml nước sôi,
khuấy kỹ 2 phút, để lắng rồi gạn
phần nước vào phễu lọc, tiếp tục
rửa như vậy nhiều lần cho đến khi
nước rửa hết màu. Hoà tan cắn nhựa trên phễu với
một ít ethanol 90% (TT) nóng và
hứng dịch lọc vào chén cắn nhựa. Bốc
hơi ethanol cho đến cắn khô. Sau đó sấy
cắn nhựa ở 100 oC trong 3 giờ.
Dược
liệu không được chứa ít hơn 1,2 % nhựa
tính theo dược liệu khô kiệt.
Độ
ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5
giờ).
Tro
toàn phần
Không
quá 6% (Phụ lục 9.8)
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11)
Chế biến
Cắt
cây vào cuối mùa hạ khi quả đã chín nhưng chưa
nứt quả, phơi khô, đập tách vỏ, sàng
lấy hạt và loại bỏ tạp chất.
Bào
chế
Khiên
ngưu tử sống: Loại bỏ tạp chất,
đập vỡ trước khi dùng.
Khiên
ngưu tử sao: Sao khiên ngưu tử sạch nhỏ
lửa đến khi hạt phơi phồng, đập
vỡ hạt trước khi dùng.
Bảo
quản
Nơi
khô ráo, thoáng mát.
Tính
vị, quy kinh
Khổ,
hàn, tiểu độc. Quy vào các kinh: phế, thận,
đại tràng.
Công
năng, chủ trị
Trục
thuỷ, sát trùng. Chủ trị: Phù thũng có bụng trướng
đầy, khó thở, bí đái, giun sán.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 4 - 8 g, Dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng
kỵ
Không
dùng cho phụ nữ có thai, người tỳ vị hư
nhược. Kỵ Ba đậu.