COLECALCIFEROL
Cholecalciferolum
Vitamin
D3
C27H44O
P.t.l.: 384,6
Colecalciferol là (5Z,7E)-9,10
secocholesta-5,7,10(19)-trien-3b-ol, phải chứa
từ 97,0% đến 103,0% C27H44O.
Tính
chất
Tinh thể trắng hoặc gần
như trắng, dễ biến đổi khi tiếp xúc
với không khí, nhiệt độ và ánh sáng. Trong dung
dịch, tùy thuộc vào nhiệt độ và thời gian mà
có thể xẩy ra hiện tượng
đồng phân hóa thuận nghịch thành pre-colecalciferol.
Dễ tan trong cloroform, ethanol 96% và ether, tan trong dầu béo;
thực tế không tan trong nước. Dung dịch trong các
dung môi bay hơi không vững bền, nên dùng ngay.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của colecalciferol chuẩn (ĐC).
Từ +105o đến
+112o (Phụ lục 6.4).
Hòa tan nhanh không làm nóng 0,200 g
chế phẩm trong ethanol không
có aldehyd (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi. Góc
quay cực của dung dịch được xác định
trong thời gian không quá 30 phút kể từ lúc pha.
Định
lượng
Tiến hành định lượng
nhanh để tránh tác động của ánh sáng quang hóa và
không khí.
Phương pháp sắc ký
lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hexan-n-pentanol (997 : 3).
Dung dịch thử: Hòa tan (không
được đun nóng) 10,0 mg chế phẩm trong 10,0 ml toluen (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng
pha động.
Dung dịch đối
chiếu
(1): Hòa tan (không
được đun nóng) 10,0 mg colecalciferol chuẩn (ĐC)
trong 10,0 ml toluen (TT) và pha
loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối
chiếu (2):
Pha loãng 1,0 ml chuẩn
cholecalciferol dùng cho phép thử hiệu năng bằng pha
động thành 5,0 ml. Đun hồi lưu 45 phút trong
cách thủy ở 90 oC, làm nguội.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm ×
4,6 mm) được nhồi pha tĩnh A (5 µm).
Detector quang phổ tử
ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 2 ml/phút.
Cách tiến hành:
Tiêm một thể tích thích
hợp dung dịch đối chiếu (2). Ghi sắc ký đồ
và điều chỉnh độ nhạy của hệ thống
sao cho chiều cao của pic colecalciferol lớn hơn 50%
thang đo.
Tiêm lặp lại 6 lần
dung dịch đối chiếu (2), ghi các sắc ký
đồ. Thời gian lưu tương đối so
với colecalciferol là khoảng 0,4 đối với
pre-colecalciferol và 0,5 đối với trans-colecalciferol. Độ lệch chuẩn tương
đối của diện tích pic colecalciferol không được
lớn hơn 1%. Độ phân giải giữa các pic của
pre-colecalciferol và trans-colecalciferol
không được nhỏ hơn 1,0. Nếu cần, điều
chỉnh tỷ lệ các thành phần và tốc độ dòng
của pha động để đạt được
độ phân giải trên.
Tiêm một thể tích thích
hợp dung dịch đối chiếu (1), ghi sắc ký đồ
và điều chỉnh độ nhạy của hệ
thống sao cho chiều cao pic colecalciferol phải lớn hơn
50% thang đo. Tiêm một thể tích như vậy dung
dịch thử và ghi sắc ký đồ.
Tính hàm lượng phần trăm
colecalciferol bằng công thức:
Trong đó, m1: Khối
lượng mẫu thử trong dung dịch thử tính
bằng mg.
m2: Khối lượng
colecalciferol chuẩn trong dung dịch chuẩn (1) tính
bằng mg.
S1: Diện tích (hay chiều
cao) pic colecalciferol trong sắc ký đồ của dung
dịch thử.
S2: Diện tích (hay chiều
cao) pic colecalciferol trong sắc ký đồ của dung
dịch chuẩn (1).
Bảo
quản
Colecalciferol được
bảo quản trong bình kín chứa khí nitrogen, tránh ánh sáng và để
ở nhiệt độ 2 oC đến 8 oC. Khi đã
mở bình phải dùng ngay.
Vitamin.
Viên nén calci
và colecalciferol.
Dung
dịch tiêm, viên nén.
Thuốc
uống dạng giọt chứa vitamin A, C và D.