ĐẢNG
SÂM VIỆT
Radix
Codonopsis javanicae
Phòng
đảng sâm
Rễ phơi hoặc sấy
khô của cây đảng sâm Việt
Mô tả
Rễ nạc hình trụ có khi
phân nhánh, đường kính 0,5-2 cm, dài 6-15 cm. Đầu
trên phát triển to, có nhiều sẹo của thân. Mặt
ngoài màu vàng nâu nhạt, trên có những rãnh dọc và ngang,
chia rễ thành những đường lồi lõm, thể
chất chắc, dễ bẻ, vết bẻ không phẳng,
không mịn. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ.
Vi phẫu
Lớp bần gồm 4 - 5 hàng
tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn
thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm, có nhiều chỗ
bị nứt rách. Mô mềm vỏ cấu tạo bởi
tế bào nhiều cạnh, hơi dài dẹt. Tế bào libe
nhỏ xếp xít nhau. Mạch gỗ xếp thành hàng
tạo thành hệ thống hình nan quạt toả ra từ
tâm. Tia ruột có tế bào thành mỏng.
Bột
Màu
vàng nâu, mùi thơm, vị ngọt nhẹ. Mảnh mô
mềm, khối inulin có nhiều hình dạng, hạt tinh bột
đơn lẻ có rốn phân nhánh, mảnh mạch
điểm, tinh thể calci oxalat hình khối.
Định tính
A. Lấy 5 g bột dược
liệu (rây qua rây số 355), thêm 20 ml ethanol 70% (TT), đun cách thuỷ trong 15 phút. Lọc
lấy dịch trong để làm các phản ứng sau:
Cho 5 ml dịch chiết vào
ống nghiệm, bịt miệng ống, lắc 15 giây.
Cột bọt bền ít nhất trong vòng 10 phút.
Lấy 1 ml dịch chiết
vào ống nghiệm sạch, cô cạn, hoà tan cắn
bằng 1 ml cloroform (TT). Thêm
1 ml anhydric acetic băng (TT),
thêm từ từ theo thành ống 1 ml acid sulfuric (TT). Xuất hiện vòng tím đậm
giữa 2 lớp dung dịch thử.
B. Phương pháp sắc kí lớp mỏng (Phụ
lục 5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel 60 GF254
Dung môi khai
triển: Cloroform : methanol (9 : 1).
Dung dịch
thử:
Lấy 5 g bột dược liệu đã rây qua rây số
355, chiết với ether
dầu hoả (TT) trong bình Soxhlet 1 giờ, lấy bã cho bay
hết hơi ether dầu hoả rồi chiết tiếp
bằng 50 ml methanol (TT).
Chiết saponin bằng n-butanol
bão hoà nước (TT), cất thu hồi n-butanol. Hoà tan
cắn bằng 2 ml methanol (TT)
được dịch chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột Đảng sâm Việt
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô
ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm sau đó phun thuốc thử vanilin 2% trong
ethanol và acid sulffuric, sấy ở nhiệt độ 105 oC
trong 10 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (trên sắc ký đồ
xuất hiện 4 vết phát quang màu xanh và 2 vết phát quang
màu vàng chanh khi quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (l=366 nm).
Bằng thuốc thử hiện màu xuất hiện 9
vết).
Cách pha thuốc thử vanilin
2% trong ethanol tuyệt đối và acid sulffuric: Hoà tan 2 g vanilin (TT) trong ethanol 96% (TT) vừa đủ 100 ml. Thêm cẩn
thận 2 ml acid sulffuric (TT)
vào dung dịch vanilin 2% trong ethanol. Dung dịch chỉ pha khi
dùng.
Độ
ẩm
Không quá 15% (Phụ lục 9.6,
1,0 g, 70 oC, đến khối lượng không đổi).
Tro toàn phần
Không quá 6,0% (Phụ
lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 2,0% (Phụ lục
9.7).
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tạp
chất vô cơ: Không quá 1%.
Tỷ
lệ các bộ phận khác của cây: Không quá 3%.
Tỷ
lệ dược liệu hư hỏng, không đạt
tiêu chuẩn: Không quá 2%.
Kim
loại nặng
Không quá 1 ppm
Pb; 0,2 ppm Cd; 0,1 ppm Hg; 1,5 ppm As (Phụ lục 9.4.8,
phương pháp 3, dùng 1 g mẫu thử).
Chất
chiết được trong dược liệu
Không
ít hơn 2,5% (Phụ lục 12.10).
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng, dùng nước làm dung môi.
Định
lượng
Không nhỏ hơn 3,0 %.
Cân chính xác 5 g bột đã rây
qua rây số 355, mỗi mẫu đảng sâm nghiên cứu
(đã được xác định độ ẩm).
Loại chất béo bằng 50 ml ether
dầu hoả (TT), chiết bằng Soxhlet đến khi
hết chất béo (khoảng 6 giờ), lấy bã bay hết
hơi ether. Chiết tiếp như trên bằng 50 ml cloroform (TT) trong 3 giờ,
lấy bã bay hết hơi cloroform. Chiết bằng 50 ml methanol (TT) trong 6 giờ.
Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm
được cắn, thêm 30 ml nước cất
để hoà tan cắn. Lắc với n-butanol
bão hoà nước (TT) cho đến khi lớp n-butanol
không còn màu. Gộp dịch n-butanol, rửa 3 lần bằng
nước cất. Cất thu hồi n-butanol. Hoà tan cắn
bằng 2 ml ethanol 80% rồi
chuyển vào một cốc đã được xác
định khối lượng trước. Bốc
hơi trên cách thuỷ được cắn. Sấy khô
cắn ở 105 oC, trong 3 giờ. Cân cắn.
Hàm lượng saponin theo
dược liệu khô tuyệt đối được
tính theo công thức:
A x 100
X% = ---------------
M - d
X: Hàm lượng
saponin trong mẫu đảng sâm (%).
A: khối lượng cắn saponin
thu được (g).
d:
độ ẩm của mẫu đảng sâm (%).
M:
khối lượng dược liệu đem chiết
(g).
Hàm lượng saponin toàn phần
không nhỏ hơn 3,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế
biến
Loại bỏ tạp chất, ủ
mềm, thái lát, phơi khô.
Bào chế
Chế với gừng: Loại
bỏ tạp chất, ủ mềm, thái phiến, tẩm
nước gừng, ủ khoảng 30 phút, sao khô. Tỷ
lệ gừng so với dược liệu là 1 : 10 (giã
nhỏ gừng tươi, thêm nước sạch, vắt
lấy nước cốt. Cứ 1 kg dược liệu
cần 200 ml nước cốt gừng).
Bảo
quản
Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt.
Tính vị, qui kinh
Vị ngọt, tính bình (hơi ôn). Vào kinh phế,
tỳ.
Công năng, chủ trị
Bổ tỳ, ích khí, sinh tân chỉ khát. Chủ trị:
Tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn,
đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát
nước, ốm lâu ngày cơ thể suy nhược, khí
huyết hư.
Cách dùng, liều lượng
Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc
khác trong đơn thuốc Tứ quân, Bát trân thang gia
giảm, Thập toàn đại bổ, Sâm linh bạch
truật tán, Bổ tỳ, Phì nhi hoàn...
Ngày dùng 20 - 40 g, dạng thuốc sắc, viên hoàn,
bột, ngâm rượu.