ÍCH MẪU
Herba Leonuri
japonici
Phần
trên mặt đất đã được cắt thành từng
đoạn phơi hay sấy khô của cây Ích mẫu (Leonurus
japonicus Houtt.), họ
Bạc hà (Lamiaceae).
Mụ tả
Dược
liệu là những đoạn thân, có hoặc không có lá, dài
từ 5 - 7 cm, thết diện vuông, bốn mặt lõm,
thẳng, mặt ngoài có nhiều rãnh dọc, lông bao phủ
ngắn. Thân có màu xanh hoặc màu ngà, chỗ rãnh, màu nhạt
hơn. Trên các đoạn thân đó, phần lớn, có lá
mọc đối, có cuống lá, ở phần phía trên,
cuống ngắn hơn. Lá phía gốc và trên ngọn có hình dáng
thay đổi. Lá mọc đối, phiến lá xẻ sâu
thành 3 thuỳ, mỗi thuỳ lại chia 3 phần không
đều, thuỳ mép nguyên hoặc hơi xẻ răng
cưa. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành vòng dày
đặc, càng lên phía ngọn cụm hoa càng dày đặc.
Tràng hoa màu hồng tím. Khi khô, chun sít lại. Quả nhỏ
có 3 cạnh, nhẵn, màu xám nâu.
Vi phẫu
Vi phẫu thân: Mặt cắt ngang hình vuông, có 4 góc
lồi. Biểu bì, gồm 1 lớp tế bào hình chữ
nhật, xếp đều đặn, mang lông che chở
đa bào và lông tiết, lông che chở, nhiều ở 4 góc
lồi. Mô dày, xếp thành đám ở 4 góc lồi, gồm
tế bào có thành dày, có 6 - 7 hàng tế bào ở chỗ dày
nhất. Mô mềm vỏ, có từ 3 - 4 hàng tế bào
nhỏ, có thành mỏng. Nội bì gồm một hàng tế
bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, thành
tế bào dày lên ở 2 bên, xếp thành vòng. Các đám
sợi mô cứng uốn lượn, lồi ra, dày lên
ở 4 góc lồi. Libe xếp liên tục thành vòng. Ở 4 góc
lồi, libe gồm những tế bào nhỏ xếp sít nhau
ở 4 cạnh lõm thì tế bào có thành mỏng, xếp
đều đặn hơn. Tầng phát sinh nằm
giữa libe và gỗ, gồm những tế bào hình chữ
nhật, hoặc vuông, có thành mỏng, xếp thành vòng.Vòng
gỗ xếp liên tục, dày lên ở 4 góc, mạch gỗ
khá rộng. Mô mềm ruột, gồm những tế bào
lớn, thành mỏng, càng vào giữa tế bào càng
lớn hơn
Vi phẫu lá:
Phần gân giữa: Biểu bì
trên hoặc dưới, gồm một hàng tế bào hình
chữ nhật, xếp đều đặn, mang lông che
chở đa bào và lông tiết. Mô dày xếp sát biểu bì trên
và biểu bì dưới, gồm những tế bào, có thành
dày. Mô dày trên, gồm 2 - 3 hàng tế bào. Mô dày dưới,
tạo thành hình vòng cung. Chỗ dày nhất gồm 2 - 3 hàng
tế bào. Mô mềm gồm tế bào trên, thành mỏng. Ba bó
libe xếp giữa gân lá thành hình vòng cung. Mỗi bó gồm
một cung mô cứng, bao bọc bên ngoài, giữa là libe.
Trong cùng là gỗ. Mạch gỗ xếp thành dãy
Phần phiến lá: Biểu bì
trên và biểu bì dưới gồm 1 hàng tế bào hình
chữ nhật. Tế bào biểu bì trên, có kích thước
tương đối lớn, tế bào biểu bì
dưới, nhỏ và dẹt hơn. Cả 2 mặt
phiến lá đều mang lông che chở, lông tiết,
biểu bì dưới có lỗ khí. Nhu mô giậu, gồm
hàng tế bào xếp lộn xộn để hở
khuyết.
Bột
Bột có màu xám nâu. Soi
dưới kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào,
mảnh mạch, hạt phấn hoa hình cầu, đường
kính 20 - 22 µm, 3 rãnh, bề mặt có chấm mờ, lông
tiết, đám sợi có thành dày. Mảnh biểu bì, có lông
che chở, lông tiết, lỗ khí. Mảnh lá có mạch
gỗ xoắn.
Định tính
A.
Lấy khoảng 5 g bột dược liệu, loại
tạp bằng ether dầu
hoả (TT), trong dụng cụ Shoxhlet. Lấy bã dược
liệu cho bay hết ether dầu hoả, thấm ẩm
bằng 5 - 7 ml amoniac
đậm đặc (TT). Thêm 50 ml ether (TT), ngâm trong 2 giờ. Lọc, lấy 10 ml
dịch lọc để làm dung dịch thử trong
mục định tính bằng phương pháp sắc lý
lớp mỏng; phần còn lại tiến hành cất thu hồi
dung môi ether được cắn, thêm vào cắn 5 - 7 ml dung
dịch acid sulfuric 10% (TT), lắc kỹ. Lấy phần
dịch acid chia vào 3 ống nghiệm để làm các
phản ứng sau:
Ống
1: Nhỏ 1 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.
Ống
2: Nhỏ 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT),
xuất hiện tủa vàng
cam.
Ống
3: Nhỏ 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT),
xuất hiện tủa nâu.
D.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel 60 GF254
Dung môi khai
triển:
Cloroform- ether ethylic ( 9: 1).
Dung
dịch thử: Lấy 10 ml dịch chiết ether
ethylic trên, bay hơi bớt ether trên cách thuỷ đến
còn khoảng 0,5 - 1 ml.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy 5 g bột Ích mẫu (mẫu chuẩn), chiết
như dung dịch thử.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung
dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản
mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt
độ phòng, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các
vết cùng màu sắc và giá trị Rf
với các vết dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Khụng
quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ).
Tỷ lệ vụn nát
Qua
rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không quá 10% (Phụ
lục 9.5).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Đoạn
ngọn cành dài quá 40 cm. Không quá 5%
Tạp
chất khác Không qúa 1%.
Tỷ
lệ lá trên toàn bộ dược liệu: Không ít
hơn 55%.
Tro toàn phần
Không
quá 7% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không
quá 2,4% (Phụ lục 9.7).
Định lượng
Tiến hành định
lượng alcaloid toàn phần, đối với
dược liệu là bộ phận trên mặt
đất. Cân chính xác 50 g bột thô dược liệu.
Ngấm kiệt bằng ethanol (TT) đã acid hoá
bằng dung dịch acid sulfuric 10% (TT), ngâm trong 24
giờ ở nhiệt độ phòng. Rút dịch chiết
với tốc độ 15 giọt/phút, đến khi
hết alcaloid (kiểm tra bằng các phản ứng với
thuốc thử Dragendorff (TT)). Gộp các dịch
chiết và thu hồi dung môi dưới áp suất giảm,
còn khoảng 5 ml. Thêm ether dầu hoả (TT),
loại tạp (3 lần x 5 ml). Kiềm hoá dịch
chiết đến pH 10 bằng dung
dịch amoniac đặc (TT). Chiết alcaloid toàn
phần bằng cloroform (TT) (3 lần x 10 ml).
Gộp dịch cloroform . Bay hơi trên cách thuỷ tới cắn,
sấy cắn ở 50 oC đến khối
lượng không đổi.
Hàm lượng alcaloid toàn
phần không ít hơn 0,13%, tính theo dược liệu khô.
Chế biến
Vào
mùa hè (khoảng tháng 5 - 6), khi có tới một nửa
số hoa trên cây đã nở, có thể tiến hành thu hái.
Chặt lấy toàn bộ phần trên mặt đất,
phơi khô hay sấy khô. Bó lại thành từng bó. Cũng có
thể, sau khi phơi khô, chặt từng đoạn 5 - 7
cm, rồi đóng gói vào các bao tải, để nơi
thoáng mát. Trước khi dùng cần sao vàng.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát.
Tính vị quy kinh
Khổ, tân, hơi hàn. Vào các
kinh can, tâm bào
Công năng, chủ
trị
Hoạt huyết khứ ứ,
lợi thuỷ tiêu phù. Chủ trị: Kinh đau, kinh bế,
huyết hôi ra không hết, phù thũng đái không lợi.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Không
dùng cho người huyết hư không có huyết ứ.