C16H14O3 P.t.l:
254,3
Ketoprofen
là acid (2RS)-2-(3-benzoylphenyl)propanoic,
phải chứa từ 99,0 đến 100,5% C16H14O3,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất:
Bột
kết tinh trắng hay gần như trắng, thực
tế không tan trong nước, rất tan trong aceton, ethanol
96% và methylen clorid.
Định tính:
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A.
Nhóm II: B, C, D.
A. Phổ hồng
ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải
phù hợp với phổ hồng ngoại của ketoprofen
chuẩn.
B. Hòa tan 50,0 mg chế
phẩm trong ethanol 96% (TT) và
pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung
dịch thu được thành 50,0 ml bằng ethanol 96%(TT). Phổ hấp
thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung
dịch trên trong khoảng từ 230 nm đến 350 nm cho
một cực đại hấp thụ ở 255 nm. Độ
hấp thụ riêng ở bước sóng cực đại
từ 615 đến 680.
C. Điểm chảy:
Từ 94 đến 97 oC (Phụ lục 6.7).
D. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ luc 5.4).
Bản mỏng: Silicagel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Acid acetic băng - methylen clorid -
aceton (1 : 49 : 50).
Dung dịch thử: Hoà tan 10 mg
chế phẩm trong 10 ml aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Hoà tan 10 mg ketoprofen chuẩn trong 10 ml aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Hoà tan 10 mg indometacin chuẩn trong 10 ml aceton (TT).
Thêm vào 1 ml dung dịch này 1 ml dung dịch đối
chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được
hơn 15 cm, để khô bản mỏng ngoài không khí. Quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254
nm.
Vết chính trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải tương
ứng với vết chính trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1) về vị trí và kích thước.
Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách
riêng biệt.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Hoà tan 1,0 g chể
phẩm trong aceton (TT) và pha
loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch chế phẩm
phải trong (Phụ lục 9.2) và không được có màu
đậm hơn màu mẫu V6 (Phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
Tạp
chất liên quan
Tiến hành bằng phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Dung dịch đệm
phosphat pH 3,5: Hoà tan 68,0 g kali dihydrogen
phosphat (TT) trong nước và pha loãng thành
1000,0 ml bằng nước.
Điều chỉnh pH 3,5
bằng acid orthophosphoric (TT).
Pha động: Đệm pH 3,5 vừa mới
chuẩn bị - acetonitril - nước (2 : 43 : 55).
Dung dịch thử: Hoà tan 20,0 mg
chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 20,0 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 50,0 ml bằng pha
động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml bằng
pha động.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hoà tan 10,0 mg tạp
chất chuẩn A của ketoprofen (ĐC) trong pha
động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng
1,0 ml dung dịch này thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối
chiếu (3): Hoà tan 10,0 mg tạp
chất chuẩn C của ketoprofen (ĐC) trong pha
động và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi. Pha loãng
1,0 ml dung dịch này thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch phân
giải: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha
động. Thêm vào 1ml dung dịch này 1ml dung dịch đối
chiếu (2).
Các dung dịch trên
được dùng ngay sau khi chuẩn bị.
Điều kiện
sắc ký: Cột thép không gỉ (0,15 m x 4,6 mm) được
nhồi octadecylsilyl silica gel hình cầu dùng cho sắc ký (5 µm)
có diện tích bề mặt riêng là 350 m2/g và kích
thước lỗ xốp là 10 nm.
Detector quang phổ
tử ngoại đặt ở bước sóng 233 nm.
Tốc độ dòng:
1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch phân
giải, các pic được rửa giải theo trình
tự: ketoprofen và tạp chất A. Điều chỉnh
độ nhạy của detector sao cho chiều cao của 2
pic chính trên sắc đồ không dưới 50% thang đo.
Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải
giữa pic ketoprofen và pic tạp chất A ít nhất là 7,0.
Tiêm lần lượt
các dung dịch đối chiếu và dung dịch thử.
Tiến hành chạy sắc ký dung dịch thử với
khoảng thời gian gấp 7 lần thời gian lưu
của pic ketoprofen.
Giới hạn:
Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử:
Diện tích của các
pic tương ứng với pic tạp chất A và pic
tạp chất C không được lớn hơn diện
tích của các pic chính thu được trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (2) và dung
dịch đối chiếu (3) (0,2%).
Diện tích của
bất kỳ pic nào, ngoài pic chính, pic tạp chất A và
tạp chất C, không được lớn hơn
diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1) (0,2%).
Tổng diện tích
của tất cả các pic trừ pic chính và hai pic tạp
chất A và C không được
lớn hơn 2 lần diện tích của pic chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1) (0,4%).
Bỏ qua các pic có
diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1).
Ghi
chú:
Tạp chất A: 1-(3-benzoylphenyl)ethanon
Tạp chất C: Acid
3-[(1RS)-1-carboxyethyl]benzoic.
Kim
loại nặng
Không được quá
10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 2,0 g chế
phẩm tiến hành thử theo phương pháp 3.
Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu để
chuẩn bị dung dịch đối chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được quá
0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 60 oC; áp
suất không quá 670 Pa).
Tro
sulfat
Không được quá
0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2)
Dùng 1,0 g chế
phẩm.
Định
lượng
Hoà tan 0,200 g chế
phẩm trong 25 ml ethanol 96%(TT), thêm 25 ml nước. Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M
(CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương
pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ
lục 10.2).
1 ml dung dịch natri hydroxyd
0,1 M (CĐ) tương đương với
25,43 mg C16H14O3.
Bảo
quản
Đựng trong đồ
bao gói kín, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Chống viêm, giảm đau.
Chế
phẩm
Nang, gel.