12.6 ĐỊNH LƯỢNG TANINOID
TRONG DƯỢC LIỆU
Có thể
sử dụng 1 trong 2 phương pháp sau:
PHƯƠNG PHÁP 1
Cân
chính xác một khối lượng bột dược
liệu đã rây qua rây số 355 (kích thước mắt
rây 0,355 mm) và chứa khoảng 1 g taninoid, cho vào một bình
nón, thêm 150 ml nước và đun trên cách thủy trong 30
phút. Để nguội, chuyển hỗn hợp vào bình
định mức 250 ml. Thêm nước vừa đủ
tới ngấn, lọc. Dịch lọc này dùng làm dung
dịch thử.
Xác định chất chiết
được trong nước toàn phần
Lấy
chính xác 25 ml dung dịch thử đem bốc hơi
đến khô, sấy cắn ở 105 0 C trong 3
giờ. Cân, được khối lượng T1
(g).
Xác định chất chiết
được trong nước không liên kết với
bột da
Lấy
chính xác 100 ml dung dịch thử, thêm 6 g bột da khô (TT). Lắc đều trong 15 phút và
lọc. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc đem bốc
hơi đến khô, sấy cắn ở 105 0C
trong 3 giờ. Cân, được khối lượng T2
(g).
Xác định bột da tan trong
nước
Lấy
chính xác 100 ml nước cất, thêm 6 g bột da khô (TT).
Lắc đều trong 15 phút và lọc. Lấy chính xác 25 ml
dịch lọc bốc hơi đến khô, sấy cắn
ở 105 0C trong 3 giờ. Cân, được
khối lượng TO (g).
Hàm
lượng phần trăm (%) taninoid trong dược
liệu tính theo công thức:
a:
Khối lượng dược liệu khô kiệt (g).
PHƯƠNG PHÁP 2
Tiến
hành trong điều kiện tránh ánh sáng.
Chuẩn
bị thuốc thử
Thuốc
thử Folin-Ciocalteu (1N):
Pha loãng dung dịch thuốc thử Folin-Ciocalteu 2N
(TT) với nước cất trong bình
định mức. Bảo quản thuốc thử
ở 4 ºC. Thao tác trong điều kiện tránh
ánh sáng. Thuốc thử có màu vàng
sáng. Không sử dụng khi thuốc thử
chuyển xang màu xanh rêu.
Dung
dịch acid tannic chuẩn 0,1 mg/ml: Hòa tan 25 mg acid tannic (TT) (Merck) trong 25 ml
nước rồi pha loãng tiếp với
nước thành dung dịch 1:10. Thực
hiện trong điều kiện tránh ánh sáng.
Dung dịch chỉ pha khi dùng.
Polyvinyl polypyrrolidon không tan:
Dạng bột, tiêu chuẩn thuốc thử (Sigma, P
6755).
Dung
dịch thử
Cân
chính xác một lượng bột dược
liệu (theo quy định của từng chuyên
luận) cho vào một bình định mức
250 ml. Thêm 200 ml nước,
lắc đếu, đậy kín và để
yên 12 giờ nơi tối. Sau đó lắc
đều và để trong bể siêu âm trong 10
phút, để nguội và bổ sung nước tới
vạch. Lắc đều và để yên cho
bã dược liệu lắng xuống. Lọc,
bỏ 50 ml dịch lọc đầu. Lấy chính
xác 20 ml dịch lọc sau cho vào bình
định mức 100 ml. Bổ sung nước tới vạch.
Xây
dựng đường chuẩn
Đường
chuẩn định lượng được
thực hiện theo bảng sau:
Ống nghiệm |
Dung dịch acid tannic (0,1 mg/ml) |
Nước cất |
Thuốc thử Folin-Ciocalteu |
Dung
dịch natri carbonat 20% (TT) |
|
(ml) |
(ml) |
(ml) |
(ml) |
Chứng |
0,00 |
2,50 |
1,25 |
6,25 |
1 |
0,10 |
2,40 |
1,25 |
6,25 |
2 |
0,20 |
2,30 |
1,25 |
6,25 |
3 |
0,30 |
2,20 |
1,25 |
6,25 |
4 |
0,40 |
2,10 |
1,25 |
6,25 |
5 |
0,50 |
2,00 |
1,25 |
6,25 |
Đo
độ hấp thu của các dung dịch so
với ống chứng ở bước
sóng 725 nm. Vẽ đường biểu diễn
sự tương quan giữa nồng độ và
độ hấp thu (đường chuẩn).
Đường
chuẩn được xác định theo
từng lần định lượng.
Định
lượng polyphenol toàn phần
Lấy
chính xác 0,5 ml dung dịch thử cho vào
bình định mức 10 ml. Thêm 2 ml nước cất, 1,25 ml thuốc thử
Folin-Ciocalteu và 6,25 ml dung
dịch natri carbonat 20 % (TT).
Thêm nước đến vạch, lắc
đều và để yên 40 phút. Đo độ
hấp thu của dung dịch so với ống
chứng ở bước sóng 725 nm.
Tính
lượng polyphenol toàn phần trong dung dịch
thử theo acid tannic dựa vào
đường chuẩn.
Lượng
dung dịch thử có thể thay đổi sao cho
độ hấp thụ của dung dịch nằm
trong khoảng 0,15 – 0,5.
Định
lượng polyphenol đã loại tannin
Lấy
500 mg polyvinyl polypyrolidon vào bình định
mức 10 ml. Thêm vào 4 ml nước cất
và chính xác 5 ml dung dịch thử. Bổ
sung nước
tới vạch và lắc đều.
Giữ bình ở 4 ºC trong 15 phút. Lắc
đều và đem ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút.
Lấy dịch ly tâm.
Lấy
chính xác 1,0 ml dung dịch thử cho vào
bình định mức 10 ml. Thêm 1 ml nước
cất, 1,25 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu và 6,25
ml natri carbonat 20 % (TT). Thêm nước đến
vạch, lắc đều và để yên 40
phút. Đo độ hấp thu của dung dịch so
với ống chứng ở bước
sóng 725 nm.
Tính
toán lượng polyphenol đã loại tannin
trong dung dịch thử theo acid tannic dựa vào
đường chuẩn.
Lượng
dung dịch thử tác dụng với polyvinyl polypyrolidon có
thể giảm nếu lượng polyphenol toàn
phần trong dung dịch vượt quá 10 mg.
Lượng
dịch ly tâm đem định lượng có
thể thay đổi sao cho độ hấp thu của
dung dịch nằm trong khoảng 0,15 – 0,5.
Tính
kết quả
Lượng
tannin tính theo acid tannic có trong dung dịch
thử được tính từ
lượng polyphenol toàn phần và polyphenol
đã loại tannin.
Từ
kết quả trên tính ra phần trăm tannin có
trong dược liệu khô kiệt.