15.25. XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG FORMALDEHYD
TỒN DƯ TRONG VACXIN VÀ SINH PHẨM
Nguyên
lý
Có hai phương
pháp xác định hàm lượng formaldehyd tồn dư
trong vacxin và sinh phẩm:
- Phương
pháp dựa vào phản ứng tạo chất màu chinol
dưới tác dụng của thuốc thử fuchsin
và aldehyd hòa tan trong nước.
- Định lượng formaldehyd bằng cách so
màu của 3,5-diacetyl-1,4-dihydrolutidine ở bước sóng 415
nm. Phức hợp tạo thành có màu vàng chanh do phản ứng
của formaldehyd tự do trong mẫu thử với acetylaceton và amoni trong môi trường
acid nhẹ.
Phương
pháp tiến hành
*Phương
pháp 1:
Lấy 1 ml
mẫu thử, cho nước cất vừa đủ 5
ml, thêm vào 1ml thuốc thử fuchsin
acid, trộn đều; đậy ống nghiệm
bằng nút cao su và đợi 1 giờ. Đo mật
độ quang học của dung dịch bằng kính
lọc màu tím than (bước sóng 400 ± 5 nm).
Tiến
hành làm song song trên mẫu trắng (blank) theo trình tự
như trên nhưng thay 1 ml mẫu thử bằng 1 ml
nước cất.
Kết
quả xác định được bằng cách so màu
của mẫu vacxin thử với dung dịch chuẩn có
mật độ quang học gần nhau nhất.
Dựng đường
chuẩn
Lấy 1 ml
formaldehyd chuẩn 0,4% cho
nước cất vừa đủ 100 ml vào (dung dịch
0,004%).
Lấy 0,5
ml, 1,0 ml, 2,0 ml, 3,0 ml, 4,0 ml, 5,0 ml dung dịch chuẩn formaldehyd 0,004% cho vào các ống
nghiệm và cho nước cất vừa đủ 5,0 ml,
thêm 1,0 ml dung dịch thuốc thử. Đợi 1 giờ
sau đó tiến hành phân tích như đã mô tả ở
trên.
Cách pha dung dịch formaldehyd chuẩn 0,4%: Trước khi pha tiến hành xác định sơ
bộ hàm lượng formaldehyd có trong dung dịch formaldehyd
(dung dịch phải chứa không ít hơn 37% formaldehyd). Cân 1g
dung dịch formaldehyd 40% (cân chính xác, trong trường
hợp dung dịch chứa ít hơn 40% thì phải tính toán
lại cho thích hợp) cho vào một bình định mức
100ml, cho nước cất vừa đủ tới
vạch (dung dịch 0,4%). Trước khi dùng pha loãng 100
lần.
Cách pha thuốc thử fuchsin: Hoà tan 2g fuchsin kiềm vào 120ml nước cất đã đun sôi, để
nguội. Hòa 2g natri sulfit (TT) vào 20ml nước cất và
trộn vào dung dịch trên, thêm 2ml acid hydrocloric (TT). Cho nước
cất vừa đủ 200ml và chờ it nhất 1 giờ
mới đem sử dụng. Dung dịch này phải luôn
luôn mới.
*Phương
pháp 2:
Lấy khoảng
3-4 ml mẫu thử ly tâm 4000 vòng/ phút trong 10 phút, lấy nước
nổi (nếu mẫu thử trong thì không cần ly tâm). Pha
loãng mẫu thử nếu cần thiết.
Lấy chính
xác 3 ml mẫu thử cho vào ống nghiệm.
Dựng đường
chuẩn: Pha loãng 10 lần dung dịch formaldehyd chuẩn 0,04%, từ đó pha các dung dịch formaldehyd
chuẩn 0,0002%; 0,0004%; 0,0008%; 0,0012%.
Lấy chính xác 3 ml các dung dịch chuẩn đã pha loãng
vào các ống nghiệm.
Mẫu trắng dùng 3 ml nước cất.
Thêm 3 ml dung
dịch acetylaceton vào mỗi
ống nghiệm đựng mẫu trắng, mẫu chuẩn
và mẫu thử.
Lắc đều, đun cách thuỷ 100oC trong
15 phút.
Để nguội ở nhiệt độ phòng.
Tiến hành đo quang ở bước sóng 415 nm.
Cách tính kết quả:
X = na
Trong đó:
X : Hàm lượng formaldehyd có trong mẫu thử
(g %).
a : Hàm lượng formaldehyd có trong mẫu thử tìm được
trên đường chuẩn (g%)
n :
Độ pha loãng mẫu.
Cách pha dung dịch formaldehyd chuẩn 0,04%: Cân 311 mg hexamethylenetetramin hoà tan trong vừa đủ
1000 ml nước cất, dung dịch có chứa 0,04% formaldehyd,
bảo quản dung dịch ở
nhiệt độ phòng dùng trong 6 tháng.
Cách pha dung dịch acetylaceton: Cân 150 g amoni acetate, hòa tan trong khoảng 500 ml nước
cất. Thêm 3 ml acid acetic đậm đặc, 2 ml acetylaceton
vào, khuấy đều, thêm nước cất vừa đủ
1000 ml. Bảo quản dung dịch ở 2 – 8oC, dùng
trong 2 tháng.
Tiêu
chuẩn chấp thuận
Mỗi loại vacxin, sinh phẩm
có tiêu chuẩn khác nhau. Các tiêu chuẩn này dựa theo quy định
của WHO cho từng loại vacxin và sinh phẩm. Tuy nhiên, lượng
formaldehyd tồn dư trong
vacxin, sinh phẩm không được vượt quá 0,02% (
≤ 0,02 g/l).