15.7.
XÁC ĐỊNH TÍNH VÔ KHUẨN
CHO VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ
Quy
định chung:
Một trong những thử nghiệm
quan trọng được Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) khuyến cáo để kiểm soát chất
lượng vắc xin và sinh phẩm y tế là thử
nghiệm vô trùng. Nhằm phát hiện tác nhân ngoại lai là
các vi sinh vật sống nhiễm vào sản phẩm, thử
nghiệm vô trùng không chỉ
thực hiện ở giai đoạn thành phẩm mà phải
thực hiện ở nhiều giai đoạn trong quá trình
sản xuất.
Theo khuyến cáo của WHO, thử
nghiệm vô trùng phải thực hiện dưới
điều kiện hốt Biosafety Cabinet class II đạt cấp độ A,
trong nền phòng sạch cấp độ B. Phòng sạch phải
được kiểm soát áp xuất, nhiệt độ,
độ ẩm, tốc độ trao đổi khí và giám
sát vi sinh. Nhân viên thực hiện thử nghiệm vô
khuẩn phải là người được đào
tạo, có hiểu biết và kinh nghiệm về thực
hành, được trang bị phương tiện bảo
hộ vô trùng và tuân thủ mọi quy trình ra vào khu vực
sạch.
Môi trường dùng cho thử nghiệm vô khuẩn:
Gồm 2 loại môi
trường Thioglycolat và Soybean Casein Digest (SCD) dạng
nước. Môi trường Thioglycolat được dùng
để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.
Môi trường Soybean Casein Digest (SCD) dùng để phát
hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm. Có
thể dùng môi trường khác thay thế nếu những
môi trường này đã
được thẩm định.
Lấy
mẫu:
Mẫu để thử vô trùng
phải mang tính đại diện cho toàn bộ lô sản
xuất bao gồm các mẫu lấy tại những
phần có nguy cơ bị nhiễm cao nhất. Ít nhất ở
giai đoạn bán thành phẩm cuối cùng và thành phẩm
phải lấy mẫu để kiểm tra vô trùng.
Phương
pháp cấy trực tiếp để phát hiện nhiễm vi
khuẩn và nấm:
Trước khi kiểm tra vô trùng cần
phải xác định xem vắc xin, sinh phẩm đó có chứa
hay không chứa chất bảo quản có khả năng
diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi
sinh vật. Nếu có, cần phải áp dụng biện
pháp thích hợp chẳng hạn như tăng thể tích
môi trường nuôi cấy hoặc lọc qua màng lọc.
Mẫu thử cần được
khử trùng sơ bộ bên ngoài bằng xịt ethanol 70 0C
đã được lọc vô trùng, trước
khi chuyển vào phòng sạch.
Ngay trước khi
thực hiện thao tác cấy vô trùng, các mẫu thử
cần được khử trùng lại.
Với vắc xin sinh
phẩm đóng trong ống, phải dùng cưa, gạc vô
trùng để cưa và bẻ ống mẫu thử.
Với vắc xin, sinh phẩm là vắc
xin đông khô phải hồi chỉnh với dung dịch
đi kèm trước khi cấy vào môi trường.
Riêng đối với mẫu vắc
xin BCG đông khô (dạng ampoule) trước khi khử trùng
sơ bộ, cần kiểm tra độ chân không
để loại bỏ những ống không đạt
tiêu chuẩn.
Với sinh phẩm là vắc xin
phối hợp gồm nhiều thành phần (ví dụ: DTP-
HB- IPV hoặc DTP- HB- IPV – Hib) để kiểm tra tính vô khuẩn
của sinh phẩm phải hỗn hợp các thành phần vắc
xin lại với nhau ngay trước khi cấy vào môi
trường.
Với sản phẩm bột khô đóng
dạng viên nén trước khi cấy phải hòa tan mẫu
thử vào nước muối sinh lý hoặc nước
cất vô khuẩn. Sau đó cấy sang môi trường
Thioglycolat và Soybean – Casein Digest. Lượng môi trường
đóng trong mỗi ống được quyết
định bởi cơ quan kiểm định quốc
gia, sau khi đã qua thử nghiệm thẩm định.
Số lượng các mẫu được cấy, nhiệt
độ và thời gian theo dõi tương tự như
với vắc xin sinh phẩm dạng nước. Sau khi
cấy, cần kiểm chứng lại dung dịch nước
muối sinh lý hoặc nước cất bằng cách
lấy 4 ml, cấy 1 ml vào mỗi trong 2 ống thioglycolat và 2
ống SCD. Các ống Thioglycolat kiểm chứng được
ủ ở nhiệt độ 30
0C – 35 oC, còn các
ống SCD ủ ở nhiệt độ 20 – 25 0C như
với môi trường đã
cấy mẫu kiểm tra..
Cách cấy: Lắc kỹ mẫu
thử trước khi cấy vào môi trường, dùng
quả bóp cao su hoặc pipet
aid có cắm pipét Pasteur vô trùng để hút mẫu thử. Đẩy hết khí thừa
ở đầu pipét. Đưa pipét xuống tận
đáy ống môi trường, vừa phối hợp
động tác bơm mẫu thử vừa kéo pipet ra
khỏi môi trường thử.
Với vắc xin, sinh phẩm đóng
sẵn trong bơm tiêm thì bơm trực tiếp sản
phẩm đó vào môi trường nuôi cấy.
Mỗi loạt môi trường được
pha chế dùng trong thử nghiệm vô khuẩn đều phải
kiểm tra chất lượng về tính vô trùng, tính tăng
sinh, khả năng trung hòa chất ức chế.
Kiểm tra vô khuẩn bán thành phẩm cuối
cùng
Mỗi mẫu bán thành phẩm lấy
ít nhất 10 ml, cấy vào hai loại môỉ trường
Thioglycolat và SCD,
mỗi ống môi trường 1ml cho đến khi hết.
Sau khi cấy xong các ống môi trường thioglycolat
được chia ra để ủ ở 2 nhiệt
độ 30 – 35 0C và 20 – 25 0C, các ống SCD
ủ ở 20 – 25 0 C trong thời gian 14 ngày.
Kiểm tra vô trùng thành phẩm:
Lượng
VX-SP có trong 1
lọ |
Lượng
VX- SP được lấy để cấy |
Lượng
VX- SP cấy vào mỗi ống MT |
Ít hơn 1 ml |
Toàn bộ |
Toàn bộ |
Từ 1 ml đến < 2 ml |
1ml |
1ml |
Từ 2 ml đến < 4 ml |
½
thể tích |
1ml |
Từ ≥ 4 ml đến < 20 ml |
2 ml |
1ml |
Từ ≥ 20 ml đến ≤ 100ml |
10% thể tích |
1ml |
>100ml |
10% hoặc 50 ml |
1ml |
Lưu ý:
Thể
tích môi trường phải phù hợp để
đảm bảo khi có mặt mẫu thử không ảnh
hưởng đến dinh dưỡng của môi
trường.
Cấy chuyển
Đối với các sản phẩm không
làm đục môi trường (globulin miễn dịch,
dị nguyên gây bệnh và không gây bệnh, các kháng nguyên, các
dung dịch hồi chỉnh v.v.), các ống môi
trường sẽ được theo dõi hàng ngày trong vòng
14 ngày.
Đối
với các sản phẩm làm đục môi trường
nuôi cấy (những sản phẩm có chất hấp
phụ, sinh khối hoặc chứa tế bào não) sau khi
cấy 3 -7 ngày phải cấy chuyển ít nhất 1 ml sang
ống môi trường mới tương ứng theo
thứ tự và ủ tiếp ở nhiệt độ
như quy định. Hàng ngày theo dõi và ghi chép. Đọc
kết quả cuối cùng vào ngày thứ 14.
Lưu
ý:
Đối
với vắc xin vi rút sản xuất trên nuôi tế bào
hoặc mô động vật thí nghiệm, ngoài thử nghiệm vô trùng để
phát hiện sự nhiễm vi khuẩn và nấm đã nêu
trên cần phải áp dụng phương pháp kiểm tra
đặc biệt để phát hiện sự có mặt
của Mycoplasma và virus ngoại lai. Phương pháp kiểm
tra này do cơ quan Kiểm định quốc gia quy
định.
Đối
với vắc xin bất hoạt cần kiểm tra sự
bất hoạt hoàn toàn của các vi sinh vật hoặc
sự có mặt của vi sinh vật ngoại lai theo
phương pháp đặc biệt theo tiêu chuẩn riêng cho
từng loại chế phẩm. Đọc kết quả
cuối cùng bằng cách quan sát đại thể, trong
trường hợp có nhiễm khuẩn phải kiểm
tra vi thể toàn bộ nuôi cấy trong 14 ngày theo dõi.
Đánh
giá
Sản phẩm được coi là vô trùng
khi không có một ống môi trường nào bị nhiễm.
Trường
hợp bị nhiễm phải làm đồ phiến
nhuộm Gram soi kính hiển vi để phát hiện vi
khuẩn Gram (+), Gram (-) hoặc nấm và nhắc lại
thử nghiệm với mẫu lưu.
Nếu
không bị nhiễm ở lần kiểm tra thứ hai thì sản
phẩm được coi là vô trùng. Nếu bị nhiễm
ở lần kiểm tra thứ hai, dù chỉ 1 ống có
cùng loại vi sinh vật như lần thứ nhất thì
loạt sản phẩm đó không đạt yêu cầu
về vô trùng, phải huỷ bỏ. Nếu kết quả
nhuộm soi ở lần kiểm tra thứ nhất và
thứ 2 không cùng loại vi sinh vật, phải tiến hành
kiểm tra lần thứ 3. Nếu ở lần kiểm
tra thứ 3 kết quả không bị nhiễm, chế
phẩm được coi là vô trùng. Nếu lần thử
thứ 3 bị nhiễm dù chỉ một ống, cho dù
bất cứ loại vi sinh vật nào thì sản phẩm coi
như không đạt yêu cầu về vô trùng.
Lập
hồ sơ
Người thực hiện phải
ghi chép đầy đủ, chính xác toàn bộ quá trình
tiến hành thử nghiệm bao gồm: Giám sát môi trường làm việc: Áp suất, nhiệt độ,
độ ẩm, tốc độ trao đổi khí và giám
sát vi sinh.
Mẫu thử: Tên, số loạt, ngày
sản xuất, hạn dùng, tên nhà sản xuất.
Môi trường nuôi cấy: Tên, số
loạt, ngày pha chế, số lượng ống sử
dụng, thể tích môi trường trong một ống.
Tên người thực hiện, ngày
bắt đầu thử nghiệm, lượng mẫu
thử cấy vào mỗi ống môi trường, theo dõi và giám
sát: nhiệt độ, thời gian trong suốt quá trình
thử nghiệm, ngày kết thúc (ngày đọc kết
quả ), kết luận.
Những
số liệu này phải được lưu giữ cho
đến khi hết hạn sử dụng của loạt
sản phẩm đó và phải sẵn sàng cung cấp
đầy đủ cho cơ quan Kiểm định quốc
gia khi cần thanh tra.