16.2. CHỈ THỊ SINH HỌC DÙNG
CHO TIỆT KHUẨN
Chỉ thị sinh học dùng
cho tiệt khuẩn là những chế phẩm sinh học
đã tiêu chuẩn hóa, được sản xuất
từ các vi sinh vật chọn lọc, dùng để
đánh giá hiệu quả của các qui trình tiệt trùng.
Chỉ thị sinh học thường được sản
xuất bằng cách cấy một lượng bào tử vi
sinh vật chỉ thị lên vật mang trơ, ví dụ
băng giấy lọc, bản mỏng thủy tinh hay
ống plastic, sau đó đóng gói vật mang đã cấy
khuẩn vào bao bì thích hợp nhằm bảo vệ sản
phẩm tránh bị biến chất và tạp nhiễm.
Vật liệu dùng làm bao gói phải bền, không bị phân
hủy trong quá trình tiệt trùng, nhưng phải cho tác nhân
tiệt trùng thấm vào bên trong để tiếp xúc
với vi khuẩn. Hỗn dịch bào tử vi khuẩn
đóng trong ống thuỷ tinh kín cũng có thể
được dùng làm chỉ thị sinh học.
Đối với các chế
phẩm lỏng, có thể cấy trực tiếp bào
tử vi khuẩn chỉ thị vào một số
đơn vị đóng gói đại diện của
sản phẩm cần tiệt trùng hay vào chất lỏng
có thành phần gần giống sản phẩm, nếu không
thể cấy trực tiếp vào sản phẩm thật.
Trong trường hợp này, phải có biện pháp kiểm
tra thích hợp để đảm bảo bản thân
chế phẩm hay sản phẩm giả đều không có khả năng
ức chế vi khuẩn chỉ thị.
Các thông tin bắt buộc
phải cung cấp kèm theo mỗi chỉ thị sinh học
bao gồm: tên loài vi khuẩn dùng làm vi sinh vật
đối chiếu, số định danh nòi của
bảo tàng giống gốc, số lượng bào tử
sống trên mỗi vật mang, hạn dùng và trị số
D. Trị số D là tham số tiệt trùng (khoảng
thời gian hoặc liều hấp thụ) cần để làm giảm
lượng bào tử sống xuống còn 10% so với
lượng ban đầu. Chỉ thị sinh học có
thể gồm hai hay nhiều loài vi khuẩn trên một
vật mang, nhưng không được lẫn tạp
khuẩn. Ngoài ra, trên nhãn chỉ thị sinh học phải
cung cấp thông tin về môi trường nuôi cấy và
điều kiện ủ.
Để kiểm tra một qui
trình tiệt trùng, đặt chỉ thị sinh học
tại vị trí được giả định,
hoặc đã được xác định trước
bằng phương pháp vật lý thích hợp khi có thể,
là nơi mà tác nhân tiệt trùng khó luân chuyển đến
nhất trong buồng tiệt trùng. Sau khi cho tiếp xúc
với tác nhân tiệt trùng, chuyển vật mang vào trong môi
trường dinh dưỡng thích hợp trong điều
kiện vô trùng và đem ủ. Đối với chỉ
thị sinh học đóng trong ống thuỷ tinh kín có
chứa sẵn môi trường dinh dưỡng thì đem
ủ ngay.
Các vi khuẩn chỉ thị
được chọn lựa theo nguyên tắc:
a) sức đề kháng của
vi khuẩn chỉ thị đối với phương
pháp tiệt trùng đã cho phải lớn hơn sức
đề kháng tất cả các vi khuẩn gây bệnh và các
vi khuẩn có khả năng nhiễm vào sản phẩm
cần tiệt trùng,
b) không gây bệnh,
c) dễ nuôi cấy.
Sau khi ủ, nếu quan sát
thấy vi khuẩn chỉ thị phát triển, chứng
tỏ qui trình tiệt trùng đã sử dụng không
đạt yêu cầu.
1. Tiệt trùng bằng nhiệt
ẩm:
Qui trình tiệt trùng bằng
nhiệt ẩm thường
dùng chỉ thị sinh học để thẩm
định là bào tử của vi khuẩn Bacillus stearothermophilus (ví dụ: ATCC 7953, NCTC 10007,
NCIMB 8157, hay CIP 52.81). Số lượng bào tử sống
trên mỗi vật mang phải từ 5 x 105 trở
lên. Trị số D ở 121 ± 1 oC (ký hiệu D121)
phải lớn hơn 1,5 phút. Phải kiểm tra để
bảo đảm ở chế độ tiệt trùng 121 ±
1 oC trong 6 phút chỉ thị sinh học vẫn còn
vi khuẩn sống, nhưng bị diệt hoàn toàn ở
chế độ tiệt trùng 121 ± 1 oC trong 15 phút.
2. Tiệt trùng bằng nhiệt
khô:
Qui trình tiệt trùng bằng
nhiệt khô thường dùng
chỉ thị sinh học để thẩm định là
bào tử của vi khuẩn Bacillus
subtilis (ví dụ: var.
3. Tiệt trùng bằng bức
xạ ion hóa:
Chỉ thị sinh học có
thể được sử dụng để kiểm tra
mỗi lô tiệt trùng trong điều kiện sản
xuất bình thường hay như một biện pháp
bổ sung để thẩm định phương pháp
tiệt trùng bằng bức xạ ion hóa. Thường dùng
bào tử của vi khuẩn Bacillus pumilus (ví dụ: ATCC
27.142, NCTC 10327, NCIMB 10692, CIP 77.25). Số lượng bào
tử sống trên mỗi vật mang không được ít
hơn 1 x 107. Trị số D không được
nhỏ hơn 1,9 kGy. Phải kiểm tra để bảo
đảm không còn vi khuẩn sống sau khi cho chỉ
thị sinh học tiếp xúc với bức xạ ion hóa
ở liều hấp thu 25 kGy (liều hấp thu tối
thiểu).
4. Tiệt trùng bằng chất
khí:
Chỉ thị sinh học
được sử dụng trong tất cả các qui trình
tiệt trùng bằng chất khí, cả trong thẩm
định hiệu quả triệt trùng của qui trình
lẫn trong điều kiện vận hành bình
thường. Với tác nhân tiệt trùng là ethylen oxyd,
thường dùng bào tử của vi khuẩn Bacillus subtilis (ví dụ: var.