17.5. NÚT CAO SU DÙNG
CHO CHAI ĐỰNG THUỐC TIÊM V À THUỐC TIÊM
TRUYỀN
Nút
cao su dùng cho chai, lọ đựng các chế phẩm
thuốc tiêm nước, bột, hay bột đông khô,
được làm từ các nguyên liệu thu
được bằng cách lưu hoá các chất hữu
cơ cao phân tử có tính đàn hồi, có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp, với các
chất phụ gia thích hợp (chất lưu hoá, chất
tăng tốc độ lưu hoá, chất ổn
định, chất màu ...)
Nút
cao su được dùng cho nhiều chế phẩm
thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền khác nhau, đòi hỏi
nút có những tính chất khác nhau. Việc lựa chọn
nút cao su cho một chế phẩm thuốc cần đảm
bảo để trong quá trình tiếp xúc trực tiếp
với thuốc, nút cao su không hấp thụ các thành
phần của thuốc, cũng như không nhả tạp
chất vào thuốc, với mức có thể làm biến
đổi chất lượng thuốc hoặc gây
độc hại. Nút cao su phải không cho các chất
thấm qua vào thuốc làm ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc, có độ đàn hồi
tốt, đảm bảo nút chặt khít miệng chai, lọ,
cho phép kim tiêm xuyên qua mà không rơi ra các mảnh vụn, khi
rút kim ra lỗ thủng phải tự bít kín ngay để
không gây ô nhiễm thuốc, nút phải ổn định
trong suốt thời gian bảo quản và sử dụng. Nút
cao su phải không gây tượng kỵ với thuốc
chứa bên trong.
Nút
cao su có thể được phân thành 2 loại:
- Loại
I: Đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt
nhất và được ưa
dùng.
- Loại
II: Là loại có các tính chất cơ học phù hợp cho các
trường hợp sử dụng đặc biệt ( ví
dụ như loại dùng cho nhiều liều, chọc chai
nhiều lần), do cấu tạo thành phần hoá học mà
nút loại II không thể đáp ứng được các yêu
cầu nghiệm ngặt như loại I.
Tính chất
Nút
cao su là loại nút đàn hồi, trong mờ hoặc
đục mờ, màu phụ thuộc vào thành phần các chất
có trong nút. Nút phải đồng nhất và không có các
vật lạ ngẫu nhiên rơi vào thuốc như sợi,
tiểu phân lạ hay mảnh vụn cao su. Nút cao su phải không tan trong tetrahydrofuran nhưng có
thể trương nở.
Độ
bền của nút khi đâm kim
Đối với phép thử độ
bền của nút khi đâm kim, khả năng tự bịt
kín lỗ đâm kim, nút được xử lý như xử
lý nút ở phần chuẩn bị dịch chiết, sau đó
làm khô nút.
Đối với nút thiết kế đâm
qua bằng kim tiêm dưới da, tiến hành thử như
sau: Lấy 12 chai đã rửa sạch, sấy khô. Cho vào
mỗi chai một thể tích nước bằng dung tích danh
định bớt đi 4 ml. Đậy chai bằng nút
cần kiểm tra. Đóng nắp nhôm bên ngoài và để yên
trong 16 giờ. Dùng kim tiêm dưới da đã được
bôi trơn có mũi kim nhọn vát một góc 12o ± 2o, đường kính ngoài 0,8
mm, dài 40 mm, gắn vào một bơm tiêm sạch. Đâm kim xuyên
qua nút chai, bơm vào chai 1 ml nước và hút ra 1 ml không khí.
Tiến hành 4 lần trên mỗi nút chai, mỗi lần
đâm ở một vị trí khác nhau. Mỗi kim chỉ
sử dụng cho một nút. Nếu kim bị cùn phải
thay kim mới. Lọc nước ở trong chai qua màng có
lỗ lọc khoảng 0,45 mm. Đếm
các mảnh cao su có thể nhìn thấy bằng mắt
thường đã rơi ra. Tổng số mảnh cao su đếm
được ở 12 chai không được quá 5.
Độ
bền của nút khi tiệt khuẩn
Cho
nước vào chai sạch với thể tích bằng
khoảng 2/3 dung tích, đậy bằng nút cần kiểm
tra, đóng nắp nhôm bên ngoài. Sau khi hấp ở 121 oC
± 2 oC trong 20
phút, nút không được biến dạng hay chảy dính.
Độ
kín của nút
Cho
nước theo đúng dung tích vào 5 chai. Đậy chai
bằng nút cần thử. Đóng nắp nhôm bên ngoài.
Hấp ở 121 oC ± 2 oC trong 30 phút. Nhúng chìm các chai vào dung
dịch xanh methylen 0,1% (CT) trong 1 giờ ở áp suất 650
mmHg. Khi áp suất trở lại bình thường, dung
dịch không được thấm vào bên trong chai.
Khả
năng tự bịt kín lỗ đâm kim
Phép
thử này chỉ áp dụng với nút cao su dùng cho chế
phẩm thuốc tiêm đóng nhiều liều.
Cho
nước theo đúng thể tích danh định vào 10 chai.
Đậy chai bằng nút cần thử. Đóng nắp
nhôm bên ngoài. Dùng kim tiêm có đường kính ngoài 0,8 mm, dài
40 mm, đâm xuyên qua nút, tiến hành 10 lần trên mỗi nút
chai, mỗi lần đâm ở một vị trí khác nhau.
Mỗi nút dùng một kim tiêm mới. Xếp chai theo
chiều thẳng đứng, chìm trong dung dịch xanh
methylen 0,1% (CT). Giảm áp suất bên ngoài tới 27 kPa trong
10 phút. Trả lại áp suất khí quyển nhưng vẫn để chai chìm trong
đó 30 phút. Rửa sạch bên ngoài chai. Không có chai nào có
vết dung dịch màu.
Giới
hạn sulfid dễ bay hơi
Cho
nút (có thể cắt nếu cần) với diện tích
bề mặt 20 ± 2 cm2 vào bình nón dung tích 100 ml và thêm 50 ml dung
dịch acid citric 2%.Đặt giấy tẩm chì acetat lên
trên miệng bình và giữ giấy bằng cách úp một
cốc thuỷ tinh lên miệng bình. Hấp ở 121oC
± 2 oC trong 30
phút, màu đen hiện lên không được đậm
hơn màu của mẫu chuẩn (gồm 0,154 mg natri sulfid và 50 ml dung dịch acid
citric 2%), thực hiện giống
như mẫu thử trong cùng thời
gian.
Các phép
thử đối với dịch chiết:
Chuẩn
bị dịch chiết (mẫu thử):
Lấy
một số nút cao su tương ứng với diện
tích bề mặt 100 cm2 cho vào bình thuỷ tinh, thêm
nước cất ngập nút, đun sôi 5 phút rồi
đem rửa lại nút 5 lần bằng nước
cất nguội.
Cho
các nút đã rửa sạch vào bình thuỷ tinh trung tính
(thủy tinh loại I) có miệng rộng, thêm 200 ml nước
cất và cân bình. Đậy bình bằng một cốc
thuỷ tinh trung tính hoặc giấy nhôm đã rửa
sạch. Cho vào nồi hấp và nâng nhiệt độ
đến 121 oC ± 2 oC trong thời gian từ 20
đến 30 phút và duy trì ở nhiệt độ này trong
30 phút. Để nguội đến nhiệt độ
phòng trong khoảng 30 phút. Thêm nước đến
bằng khối lượng ban đầu. Lắc
đều và gạn ngay lấy phần dung dịch bên trên
(dung dịch A). Lắc dung dịch A trước khi
thực hiện mỗi phép thử.
Mẫu
trắng:
Cho
200 ml nước cất vào một bình thuỷ tinh trung tính
(thủy tinh loại I) và thực hiện các bước
tiếp theo trong cùng điều kiện như khi chuẩn
bị mẫu thử.
Độ
đục của dịch chiết từ nút
Dung
dịch A không được đục hơn mẫu
chuẩn S2 ( với nút Loại I) và mẫu chuẩn
S3 ( với nút loại II) (phụ lục 9.2).
Màu
sắc của dịch chiết từ nút
Dung
dịch A không được có màu đậm hơn màu của
dung dịch VL 5 ( Phụ lục 9.3)
Giới
hạn acid - kiềm:
Cho
20 ml dung dịch A vào bình nón, thêm 0,1 ml dung dịch xanh bromothymol (TT). Dung dịch phải
chuyển sang màu xanh khi thêm không quá 0,3 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01M (CĐ) hoặc dung
dịch phải chuyển sang màu vàng khi thêm không quá 0,8 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01M
(CĐ).
Giới
hạn kim loại nặng
Không được quá 2 phần
triệu ( Phụ lục 9.4.8)
Lấy
12 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5
(TT), lắc đều. Thêm 1,2 ml thuốc thử thioacetamid (TT). Để yên trong 2
phút. Màu tạo thành không được đậm hơn
mẫu chuẩn làm trong cùng điều kiện, thay 12 ml
dung dịch A bằng 10 ml dung
dịch chì chuẩn (2 phần triệu Pb) (TT) và 2 ml dung dịch A.
Giới
hạn chất khử
Lấy
20 ml dung dịch A (mới được điều
chế trong vòng 4 giờ), thêm 1 ml dung dịch acid sulfuric 1M (CĐ) và 20 ml dung dịch kali permanganat 0,002M
(CĐ). Đun sôi 3 phút. Làm nguội. Thêm 1 g kali iodid và
chuẩn độ ngay bằng dung
dịch natri thiosulfat 0,01M (TT), chỉ thị hồ tinh
bột.
Tiến
hành song song với 20ml mẫu trắng.
Thể
tích dung dịch natri thiosulfat
0,01M (TT) sử dụng cho mẫu thử so với mẫu
trắng không được vượt quá 3 ml (với nút
loại I) và 7 ml ( với nút loại II).
Giới
hạn cắn khô
Làm
bay hơi trên cách thủy 50 ml dung dịch A đến khô,
sấy cắn ở 100 – 105oC đến khối
lượng không đổi. Lượng cắn khô không
được quá 2 mg ( với nút Loại I) và 4 mg ( với
nút Loại II).
Giới hạn amoni
Kiềm
hoá 5 ml dung dịch A bằng dung
dịch natri hydoxyd 2M (CĐ), pha loãng bằng nước
cất đến 15 ml, thêm 0,3 ml thuốc
thử Nessler (TT), để yên 30 giây. Màu tạo thành
không được đậm hơn mẫu chuẩn.
Mẫu chuẩn gồm 10 ml dung
dịch mẫu amoni (1 phần triệu NH4)(TT),
một thể tích dung dịch
natri hydoxyd 2M (TT) bằng thể tích đã
cho vào mẫu thử, thêm nước
cất đến 15 ml và và
0,3 ml thuốc thử Nessler (TT).
Độ
hấp thụ ánh sáng
Lấy
dung dịch A (mới được điều chế
trong vòng 5 giờ) lọc qua màng có lỗ lọc 0,45 mm, bỏ đi vài ml dịch lọc đầu. Đo
độ hấp thụ ánh sáng của dịch lọc trong
dải có bước sóng từ 220 - 360 nm, dùng mẫu
trắng để hiệu chuẩn. Độ hấp
thụ ánh sáng không được vượt quá 0,2 (loại
I) và 0,4 ( loại II).
Giới
hạn kẽm hòa tan
Không
được quá 5 mg kẽm trong 1 ml dung
dịch A.
Xác
định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử (Phụ lục 4.4).
Dung dịch thử: Lấy 10 ml dung dịch A cho vào bình
định mức 100 ml, thêm dung dịch acid hydrocloric 0,1M
(CĐ), đến vạch, lắc đều.
Dung dịch đối
chiếu: Chuẩn bị
dung dịch đối chiếu bằng cách dùng dung dịch mẫu kẽm (10 ppm
Zn) (TT) pha loãng với dung
dịch acid hydrocloric 0,1M (TT).
Bước sóng: 213,9 nm.
Nguồn sáng: Đèn kẽm cathod rỗng.
Ngọn lửa: Không khí - acetylen