6.10 XÁC ĐỊNH ĐIỆN DẪN
SUẤT
Điện dẫn suất (còn gọi
là Độ dẫn điện riêng) là giá trị nghịch
đảo của điện trở suất.
Một dây dẫn có độ dài L (cm) và thiết
diện S (cm2) thì điện trở của nó
được tính theo công thức:
R = r
r là điện trở suất.
Đơn vị
của điện trở R là ôm (W), của điện trở suất r là ôm.cm (W.cm).
Đơn vị
của độ dẫn điện là simen (S). Simen là
nghịch đảo của ôm: 1 S = 1/W.
Điện dẫn
suất là nghịch đảo của r, có thứ nguyên là W-1. cm-1 hoặc S/cm (S.cm-1).
Điện dẫn suất κ (kappa) của một
dung dịch được biểu thị bằng
độ dẫn điện của một lớp dung
dịch giữa 2 mặt đối nhau của một
khối lập phương có cạnh 1 cm.
κ
= S.cm-1
Ngoài đơn vị simen trên centimét, S.cm-1,
điện dẫn suất κ còn được biểu
thị bằng microsimen trên centimét, µS.cm-1.
Nếu không có chỉ dẫn riêng, nhiệt độ
để xác định κ là 25 °C.
Thiết bị và cách tiến hành mô tả dưới
đây được áp dụng để đo các mẫu
có điện dẫn suất lớn hơn 10 µS.cm-1.
Việc đo điện dẫn suất của nước
được đề cập trong các chuyên luận tương
ứng.
Thiết bị
Thiết bị đo (là độ dẫn
điện kế hay điện trở kế) được
dùng để đo điện trở của cột
chất lỏng giữa các điện cực của tế
bào đo được nhúng trong chất lỏng cần đo.
Thiết bị này dùng dòng điện xoay chiều
để tránh ảnh hưởng của sự phân
cực tại điện cực và được trang
bị một đầu dò nhiệt độ và bộ
phận bổ chính nhiệt độ. Tế bào đo gồm
hai điện cực platin song song được phủ lớp
bột đen platin, cách nhau một khoảng cách L; mỗi
điện cực có diện tích bề mặt S. Cả hai
điện cực được bảo vệ bằng
một ống thủy tinh.
Một số loại tế bào đo khác với mô tả
trên cũng có thể được sử dung.
Hằng số C
của tế bào đo được biểu thị
bằng cm-1 theo phương trình:
C = a
Trong đó:
a là hệ số không có thứ
nguyên, đặc trưng cho thiết kế của tế
bào.
Thuốc thử dùng để xác định
hằng số tế bào
Chuẩn bị 3 dung dịch chuẩn kali clorid có
chứa lần lượt 0,7455 g, 0,0746 g và 0,0149 g kali clorid (TT) trong 1000 g dung dịch, dùng nước không có carbon dioxyd (TT) được
điều chế từ nước cất có độ
dẫn điện không quá 2 mS.cm-1.
Độ dẫn
điện và điện trở suất của 3 dung
dịch này ở 20 oC cho trong bảng 6.10.
Bảng 6.10: Điện
dẫn suất và Điện trở suất của các dung
dịch kali clorid
Nồng độ (g/1000g) |
Điện dẫn suất (mS.cm-1) |
Điện trở suất (W.cm) |
0,7455 0,0746 0,0149 |
1330 133,0 26,6 |
752 7519 37594 |
Nếu điện dẫn suất được xác
định ở nhiệt độ khác 20 oC, dùng
phương trình sau để hiệu chỉnh điện
dẫn suất của các dung dịch kali clorid cho trong
bảng 6.10. Phương trình này chỉ có giá trị khi
nhiệt độ trong khoảng 15 oC đến 25
oC
κT
= κ20 [ 1 + 0,021(T - 20)]
Trong
đó:
T:
Nhiệt độ quy định trong chuyên luận
κT:
Độ dẫn điện của KCl ở T °C
κ20:
Độ dẫn điện của KCl ở 20 oC
Cũng có thể sử dụng
những dung dịch chuẩn khác được xác nhận
cung cấp trên thị trường, nhất là đối với
các tế bào đo có hằng số 0,1 cm-1
Cách tiến hành
Xác định hằng số
tế bào
Chọn một tế bào đo thích hợp với tính
chất và độ dẫn điện của dung dịch
thử.
Độ dẫn điện của dung dịch cần
đo càng cao thì cần chọn tế bào đo có hằng
số C càng cao (có r thấp)
để giá trị R đo được càng lớn càng
tốt đối với máy đo. Các tế bào đo thường
dùng có hằng số theo thứ tự là 0,1 cm-1; 1
cm-1 và 10 cm-1.
Dùng một dung dịch chuẩn, ví dụ, dung dịch
kali clorid nồng độ thích hợp, để xác định
hằng số tế bào. Nên chon dung dịch chuẩn có điện
dẫn suất gần với giá trị điện dẫn
suất dự kiến của dung dịch cần đo.
Rửa tế bào vài lần với nước cất (TT) và ít nhất hai lần
với dung dịch chuẩn kali clorid trên. Đo điện
trở của tế bào với dung dịch kali clorid ở
nhiệt độ 25 oC ± 1 oC, hoặc ở nhiệt
độ quy định trong chuyên luận. Hằng số C
(cm-1) của tế bào đo được tính
bởi công thức sau:
C
= RKCl × kKCl
Trong đó:
RKCl: Điện
trở đo được của dung dịch chuẩn
kali clorid tính bằng mega ôm (MW)
kKCl: Điện dẫn suất của dung dịch
chuẩn kali clorid tính bằng mS.cm-1
Hằng số C
đo được của tế bào phải nằm trong
khoảng ±5% của giá
trị đã cho.
Xác định
điện dẫn suất của dung dịch thử
Sau khi hiệu chuẩn máy với
một trong số các dung dịch chuẩn, rửa tế
bào đo vài lần với nước
cất (TT) và ít nhất hai lần với dung dịch
mẫu thử ở 25 oC ± 1 oC, hoặc
ở nhiệt độ quy định trong chuyên luận. Tiến
hành tiếp theo các phép đo điện trở như quy
định trong chuyên luận; từ điện trở đo
được và hằng số tế bào xác định được
ở trên, tính ra điện dẫn suất của dung
dịch mẫu thử.