6.11. XÁC ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA CHẤT RẮN
Khối lượng riêng có liên quan đến sự
phân bố không gian của chất trong một nguyên
liệu.
Khối lượng riêng của chất rắn
thường được biểu thị bằng số
g/cm3, khác với chất lỏng, khối
lượng riêng thường được biểu thị
bằng g/ml ở một nhiệt độ quy
định.
Khối lượng riêng của một tiểu phân
chất rắn có thể có các giá trị khác nhau phụ
thuộc vào phương pháp đo thể tích tiểu phân đó.
Cần phân biệt ba loại khối lượng riêng khác
nhau:
Khối lượng riêng thực của một chất là khối
lượng trung bình tính trên một đơn vị
thể tích, không tính đến tất cả các khoảng
trống không có vai trò cơ bản trong việc sắp
xếp các phân tử. Đó là một đặc tính bên trong
của chất, bởi vậy nó không phụ thuộc vào
phương pháp xác định. Khối lượng riêng thực
của một tinh thể hoàn chỉnh có thể
được xác định từ kích thước và
cấu trúc của đơn vị cấu tạo.
Khối lượng riêng đo bằng picnomet được đo bằng
picnomet sử dụng khí. Đó là một phép đo khối
lượng riêng thuận tiện đối với các
bột dược phẩm. Trong một picnomet khí, thể
tích bị chiếm chỗ bởi một khối
lượng bột đã biết được xác
định bằng cách đo thể tích của khí
được thay thế vào chỗ của bột. Tỷ
số giữa khối lượng và thể tích là khối
lượng riêng đo bằng picnomet.
Khối lượng riêng đo bằng picnomet
bằng khối lượng riêng thực trừ khi nguyên
liệu có chứa những khoảng trống mà chất khí
không thể thâm nhập vào được hoặc các
lỗ hổng bị bịt kín mà khí dùng trong phương
pháp này không thể lọt vào được.
Khối lượng riêng hạt tính cả những lỗ
hổng hở nhỏ hơn một kích cỡ giới
hạn vào thể tích của tiểu phân. Giới hạn
kích cỡ phụ thuộc vào phương pháp đo.
Một kỹ thuật đo chung là đo độ xốp
bằng thuỷ ngân, tại đó kích cỡ lỗ giới
hạn phụ thuộc vào áp suất khuếch tán tối
đa. Vì thể tích lỗ hổng được tính thêm
vào, nên khối lượng riêng hạt không bao giờ
lớn hơn khối lượng riêng thực.
Một khái niệm có liên quan là khối lượng riêng khí động lực,
đó là khối lượng riêng của tiểu phân
với một thể tích được xác định
bằng sự bao bọc tiểu phân bằng khí
động lực trong một dòng chảy. Cả hai loại
lỗ hổng kín và hở đều được tính
đến nhưng các lỗ hở được làm
đầy bằng chất lỏng tràn vào. Bởi vậy,
khối lượng riêng khí động lực phụ
thuộc vào khối lượng riêng của chất
lỏng dùng trong phép thử nếu tiểu phân là xốp.
Tóm lại, khối lượng riêng đo bằng picnomet
khí và khối lượng riêng thực đều chỉ khối
lượng riêng, nếu cần có thể phân biệt
dựa vào phương pháp đo.
Khối lượng riêng của một nguyên liệu
phụ thuộc vào trạng thái tập hợp phân tử.
Đối với chất khí và chất lỏng, khối
lượng riêng chỉ phụ thuộc vào nhiệt
độ và áp suất. Đối với chất rắn,
khối lượng riêng sẽ rất khác nhau tùy thuộc
vào cấu trúc kết tinh và độ kết tinh.
Nếu chất rắn
ở thể vô định hình, khối lượng riêng
của nó có thể phụ thuộc vào quá trình tinh chế và
xử lý. Bởi vậy, không giống như chất
lỏng, khối lượng riêng của hai chất
rắn tương đương về mặt hoá học
có thể khác nhau và sự khác nhau này phản ánh sự không
giống nhau về cấu trúc trạng thái rắn. Khối
lượng riêng của các hạt thành phần là một
đặc tính lý học quan trọng của bột
dược phẩm.
Ngoài các định nghĩa trên về khối
lượng riêng của tiểu phân, còn có khối lượng riêng toàn khối bao gồm
cả thể tích trống giữa các hạt
được tạo thành trong khối bột. Do đó,
khối lượng riêng toàn khối phụ thuộc vào
cả hai: khối lượng riêng của các tiểu phân
bột và sự sắp xếp của các tiểu phân
bột.
Đo
khối lượng riêng bằng picnomet khí
Đo bằng picnomet khí là một phương pháp
thuận tiện và thích hợp để xác định
khối lượng riêng của các tiểu phân bột.
Một loại picnomet kế khí đơn giản được
mô tả như trong hình 6.11.
|
Vr: Thể tích đối chiếu Vc: Thể tích buồng thử Vs: Thể tích mẫu M: Áp kế |
Hình 6.11: Sơ
đồ picnomet khí |
Mẫu thử có khối lượng w và thể tích
Vs được đặt trong một buồng
thử kín có thể tích của buồng rỗng là Vc.
Áp suất đối chiếu của hệ thống là Pr
được xác định bằng áp kế khi mở
van nối thể tích đối chiếu với buồng
thử. Sau đó van được đóng để tách
riêng thể tích đối chiếu Vr khỏi
buồng thử. Buồng thử được nén với
một áp suất ban đầu Pi. Sau đó van
lại được mở để nối thể tích
đối chiếu Vr với buồng thử và áp
suất cuối cùng sẽ giảm xuống còn Pf.
Thể tích của mẫu thử Vs được
tính theo công thức:
Vs = Vc - (1)
Khối lượng riêng, r, được tính theo phương
trình:
r = (2)
Các chi tiết thiết kế thiết bị có
thể khác nhau, nhưng tất cả các picnomet kế khí
đều dựa trên việc đo sự thay đổi
áp suất khi một thể tích đối chiếu
được thêm vào hoặc giảm đi ở buồng
thử.
Khối lượng riêng đo được là
khối lượng riêng trung bình của các tiểu phân
bột. Kết quả đo khối lượng riêng này
sẽ mắc sai số nếu chất khí trong phép thử
bị hấp phụ vào bột hoặc có các tạp
chất bay hơi thoát ra ngoài trong quá trình đo. Sự
hấp phụ chất khí có thể loại bỏ
được bằng cách chọn loại khí thử thích
hợp. Khí heli nói chung hay được chọn cho phép đo
này. Các tạp chất bay hơi có trong bột có thể
được loại ra khỏi bột bằng cách dùng
khí heli áp suất không đổi trước khi đo.
Đôi khi bột có thể được
khử khí dưới chân không.
Hai lần đọc kết quả liên tiếp
của thể tích mẫu thử phải nằm trong
khoảng 0,2% nếu các chất lạ bay hơi không có ảnh
hưởng đến phép đo. Vì các chất bay hơi có
thể thoát ra trong lúc đo, nên khối lượng của
mẫu thường cân sau khi đo thể tích bằng picnomet.
Cách đo
Phải đảm bảo rằng thể tích
đối chiếu và thể tích hiệu chuẩn dùng cho picnomet
khí đã được xác định bằng một quy
trình thích hợp. Khí dùng trong phép thử là heli trừ khi
một loại khí khác được quy định trong
chuyên luận riêng. Nhiệt độ picnomet khí nên duy trì
trong khoảng 15 °C và 30 °C và không nên thay đổi
quá 2 °C trong cả quá trình đo.
Cho mẫu thử đã được chuẩn
bị như chỉ dẫn trong chuyên luận riêng vào
buồng đo. Dùng một lượng bột như
hướng dẫn đối với picnomet. Đậy
kín buồng thử,
đẩy qua hệ thống picnomet dòng khí thử
như trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nếu mẫu phải khử khí dưới chân không, làm
như quy định trong chuyên luận riêng và hướng
dẫn sử dụng của picnomet.
Lặp lại phép đo trên cùng mẫu bột cho
đến khi các kết quả đo liên tiếp của
thể tích mẫu Vs khớp trong khoảng 0,2%. Cân
lượng bột có trong cốc. Tính khối lượng
riêng, r, của mẫu theo phương
trình (2) ở trên.