QUẾ (Cành)
Ramunlus Cinnamomi
Quế chi
Cành
phơi hay sấy khô của cây Quế (Cinnamomum cassia Presl.) hoặc một số loài Quế khác (Cinnamomum zeylanicum
Blume, Cinnamomum loureirii Nees.),
họ Long não (Lauraceae).
Mô tả
Cành hình trụ tròn,
Thường chặt khúc dài 2-4cm, đường kính
0,3.-1cm. Mặt ngoài màu nâu đến màu nâu đỏ, có
nhiều vết nhăn dọc nhỏ và các vết sẹo
cành, sẹo của chồi và nhiều lỗ vỏ.
Chất cứng giòn, dễ gãy.
trên bề mặt vết cắt thấy: lớp
vỏ màu nâu, bên trong có gỗ màu vàng nhạt tới nâu vàng,
ruột gần tròn. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt và
hơi cay.
Vi phẫu
Mặt cắt hình tròn
từ ngoài vào trong có: Biểu bì có một hàng tế bào, mang
lông che chở đơn bào. Với cành già ngoài cùng là
lớp bần. Mô mềm vỏ có từ 3-5 lớp tế
bào, một số tế bào có thành dày lên về một phía;
các tế bào chứa tinh dầu và các tế bào cứng
nằm rải rác trong mô mềm vỏ. Nhóm các tế bào
cứng sắp xếp thành vòng không liên tục, đi kèm
với các bó sợi. Với cành già hơn tế bào cứng
tạo thành vòng liên tục. Libe tạo thành bó hay vòng .
Tầng phát sinh libe-gỗ. Các mạch gỗ xếp thành
hàng hướng tâm. Trong cùng là mô mềm ruột. Các tinh
thể calci oxalat hình kim tập trung ở tia ruột và mô
mềm ruột.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: n-Hexan – cloroform
– ethyl acetat (4 : 1 : 1).
Dung dịch thử: lấy 2,0 g bột dược liệu
qua cỡ rây số 250, thêm 10 ml ether
(TT), lắc trong 3 phút, lọc.
Dung dịch đối
chiếu: dung dịch aldehyd cinnamic 0,1% trong ether (TT). Hoặc lấy 0,2 g
bột cành Quế (mẫu chuẩn), tiến hành chiết
như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
khoảng 10 μl dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Triển khai sắc ký đến khi
dung môi đi được 10 – 12 cm, lấy bản
mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun
lên bản mỏng dung dịch
2,4-dinitrophenyl hydrazin (TT).
Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 5
vết màu da cam, trong đó có một vết có cùng màu và giá
trị Rf với vết aldehyd cinnamic của dung
dịch đối chiếu. Nếu dùng cành Quế
để chuẩn bị dung dịch đối chiếu
thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf
với các vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không quá 3,0% (Phụ lục
9.8).
Tạp chất
Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không ít hơn
4,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Định lượng
Định
lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ
lục 12.7)
Cho
40 g dược liệu khô đã xay nhỏ vào bình cầu
dung tích 500 ml của bộ dụng cụ định
lượng tinh dầu trong dược liệu. Thêm 300 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N
(TT). Cho 0,5 ml xylen (TT) vào
ống hứng tinh dầu có khắc vạch, tiến hành
cất trong 3 giờ với tốc độ 2,5 ml
đến 3,5 ml/phút.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 0,3% tinh dầu.
Chế biến
Thu
hái vào mùa xuân và mùa hè, bỏ lá lấy cành phơi hoặc sấy khô, hoặc nhân lúc
tươi chặt đoạn dài 2 - 4 cm, phơi hoặc
sấy khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát; trong bình kín.
Tính vị qui kinh
Vị cay, ngọt,
tính ấm, vào kinh phế, tâm,
bàng quang.
Công năng chủ trị
Giải biểu hàn,
thông dương khí, ôn thông kinh mạch, hoá khí. Chủ
trị: Cảm mạo phong hàn, khí huyết ứ trệ, phù
đái không thông lợi.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 6 - 12 g,
dưới dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Âm
hư hoả vượng và phụ nữ có thai không dùn