SẮT OXYD
Ferrici oxydum
Fe2O3
P.t.l: 159,7.
Sắt
oxyd phải chứa từ 97,0 đến 100,5% Fe2O3,
tính theo chế phẩm đã nung.
Tính chất
Bột
có thể có màu đỏ, vàng, đen hay gam màu khác do
trộn lẫn ba màu cơ bản trên. Không tan trong
nước và dung môi hữu cơ, tan trong acid hydrocloric đậm
đặc khi đun nóng.
Định
tính
Hoà
tan 0,5 g chế phẩm trong 50 ml acid hydrocloric (TT) và pha
loãng thành 200 ml bằng nước. Dung dịch thu được
cho phản ứng định tính của ion sắt (III)
(Phụ lục 8.1).
Chất
tan trong nước
Không
được quá 1,0%.
Cân
2,0 g chế phẩm, thêm 100 ml nước và để
trên cách thuỷ sôi 2 giờ. Lọc và rửa phễu
lọc bằng nước. Bốc hơi dịch
lọc và nước rửa đến khô. Sấy cắn
ở 105 oC trong 1 giờ. Cắn thu được
không được quá 20 mg.
Không được quá 0,1%.
Cân
2,0 g chế phẩm, thêm 25 ml acid hydrocloric (TT) và đun
sôi 20 phút. Thêm 100 ml nước nóng và lọc qua
phễu xốp đã cân bì trước, rửa phễu
bằng nước nóng cho đến khi nước
rửa không còn cho phản ứng của ion clorid. Sấy
phễu ở 105 oC trong 1 giờ. Cắn thu được
không được quá 2 mg.
Chất
màu hữu cơ và phẩm màu đỏ
Lấy
3 cốc có mỏ, cân vào mỗi cốc 1,0 g chế
phẩm. Cho riêng biệt vào mỗi cốc 25 ml cloronaphthalen
(TT), 25 ml ethanol 96% (TT), 25 ml cloroform (TT). Đun
hai cốc chứa ethanol 96% và cloroform đến sôi. Đun
nóng cốc còn lại trên cách thuỷ sôi 15 phút, thỉnh
thoảng lắc. Lọc các hỗn hợp qua giấy
lọc chịu được dung môi. Nếu dịch
lọc không trong thì ly tâm 15 phút. Ghi phổ (Phụ lục
4.1) của các dịch lọc trong khoảng bước sóng
từ 350 nm đến 750 nm, trong cốc đo dày 1 cm,
mẫu trắng là các dung môi tương ứng. Trong toàn
phổ không được có pic nào có mật độ
quang lớn hơn + 0,001.
Không
được quá 3 phần triệu (Phụ lục 9.4.2).
Hoà
tan 0,5 g chế phẩm trong vài ml acid hydrocloric (TT) bằng
cách đun nóng rồi pha loãng thành 15,0 ml bằng acid
hydrocloric (TT). Lấy 10,0 ml dung dịch thu được
tiến hành thử theo phương pháp A.
Không
được quá 10 phần triệu
Xác
định bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 1).
Dung
dịch thử: Cân
2,5 g chế phẩm, thêm 35 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1
N (TT) và lắc 1 giờ. Lọc, tập trung
dịch lọc vào bình định mức 50 ml, thêm dung dịch
acid hydrocloric 0,1 N (TT)
đến vạch, lắc đều.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy 5,0 ml dung dịch chì mẫu 1000 phần triệu vào bình định mức 100 ml,
thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 1 N (TT) và nước
đến vạch, lắc đều. Lấy 1,0 ml dung
dịch thu được vào bình định mức 100 ml,
thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 1 N (TT) và nước
đến vạch, lắc đều. Dung dịch này có
nồng độ chì 0,5 μg/ml.
Đo
độ hấp thụ của các dung dịch trên ở
217,0 nm, sử dụng đèn cathod rỗng chì làm nguồn
bức xạ và ngọn lửa không khí - acetylen. Độ
hấp thụ đo được của dung dịch
thử không được lớn hơn độ hấp
thụ đo được của dung dịch đối
chiếu.
Thuỷ
ngân
Không
được quá 3 phần triệu.
Xác
định bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử.
Phương
pháp
Thiết
bị phát hiện thuỷ ngân: Dùng một máy quang phổ hấp
thụ nguyên tử thích hợp có khả năng đo
bức xạ do hơi thuỷ ngân hấp thụ tại
vạch cực đại 253,6 nm của thuỷ ngân (Ghi chú: Tráng tất cả
dụng cụ thuỷ tinh sử dụng bằng dung dịch acid nitric 10%, sau
đó tráng kỹ lại bằng nước
trước khi sử dụng).
Thiết
bị tạo hơi thuỷ ngân: Thiết bị gồm một lưu lượng
kế điều chỉnh tốc độ dòng, có khả
năng điều chỉnh tốc độ dòng từ 500
đến 1000 ml/phút, nối qua một van ba chiều có khoá
bằng teflon vào một bình tạo hơi thuỷ ngân (bình
sục khí 250 ml), qua một bẫy, một ống làm khô
chứa magnesi perclorat, một cóng đo dài 10 cm,
đường kính 25 mm, cóng được nối với
đường thải khí đưa vào hốt.
Các phần nối được
làm bằng thuỷ tinh hoặc polyvinyl clorid
Hình :Thiết bị tạo hơi
thuỷ ngân
A:
Không khí hoặc khí nitrogen |
E:
Bẫy thuỷ ngân |
B:
Lưu lượng kế |
F:
Ống làm khô chứa Mg(ClO4) |
C:
Van ba chiều |
G:
Cóng thạch anh, dài 10 cm |
D:
Bình tạo hơi thuỷ ngân |
H:
Đường dẫn khí thải |
Thuốc
thử:
Dung dịch kali
permanganat 5%: Hoà tan 5 g kali
permanganat (TT) trong 100 ml nước.
Dung dịch hydroxylamin
hydroclorid: Hoà tan 10 g hydroxylamin
hydroclorid (TT) trong nước.
Dung dịch thiếc
(II) clorid: Hoà tan 10 g SnCl2.2H2O trong 20 ml acid hydrocloric (TT), thêm 80 ml nước. Chuẩn bị
dung dịch này hàng tuần.
Dung dịch chuẩn
gốc thuỷ ngân 1000 mg/ml.
Dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch
chuẩn gốc thuỷ ngân 1000 mg/ml
bằng nước
để được dung dịch chuẩn có nồng
độ thuỷ ngân 1 mg/ml.
Hút chính xác 2,0 ml dung dịch chuẩn thuỷ ngân vào bình nón
100 ml, thêm 35 ml nước, 3
ml acid sulfuric (TT) và 1 ml dung dịch kali permanganat 5%.
Đậy bình bằng mặt kính đồng hồ,
đun sôi vài giây, để nguội.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,67 g chế phẩm
vào bình nón, thêm 35 ml dung dịch
acid hydrocloric 0,5 N, đun sôi. Để nguội, thêm 2 giọt
dung dịch phenolphtalein (TT)
và, nếu cần, trung hoà dung dịch bằng cách thêm
từ từ, vừa thêm vừa khuấy, dung dịch natri hydroxyd 1 N (TT) hoặc dung dịch acid sulfuric 1 N (TT).
Thêm 3 ml acid sulfuric và 1 ml dung dịch kali permanganat 5%.
Đậy bình bằng mặt kính đồng hồ,
đun sôi vài giây, để nguội.
Tiến hành:
Chuẩn bị
thiết bị tạo hơi thuỷ ngân như sơ
đồ, bình tạo hơi thuỷ ngân và bẫy
được để trống, van ba chiều
được để ở vị trí bypass (không khí
đi qua bình tạo hơi thuỷ ngân). Nối thiết
bị tạo hơi thuỷ ngân với cóng đo,
điều chỉnh dòng không khí hay nitơ sao cho trong quá
trình đo tiếp theo thu được độ hấp
thụ cao nhất và lặp lại mà không gây tạo
bọt quá nhiều với dung dịch thử. Đợi
đến khi thu được đường nền
phẳng ở bước sóng 253,6 nm theo hướng dẫn
sử dụng thiết bị quang phổ hấp thụ
nguyên tử.
Xử lý dung dịch
chuẩn và dung dịch thử tương tự nhau như
sau: Thêm từng giọt dung dịch hydroxylamin vào để
loại kali permanganat dư cho tới khi dung dịch thu
được trở thành không màu. Lập tức
chuyển toàn bộ dung dịch vào bình tạo hơi
thuỷ ngân, tráng bình chứa bằng nước, chuyển vào bình tạo hơi
thuỷ ngân, rồi pha loãng dung dịch trong bình tạo
hơi thuỷ ngân bằng nước
đến 100 ml. Thêm 2 ml dung
dịch thiếc (II) clorid, lập tức nối bình
tạo hơi thuỷ ngân vào thiết bị tạo hơi
thuỷ ngân. Xoay van ba chiều từ vị trí bypass sang
vị trí hoá hơi, tiếp tục quá trình hoá hơi cho
tới khi độ hấp thụ tăng đến
đỉnh rồi trở lại đường nền.
Sau mỗi lần đo tháo bình tạo hơi khỏi
thiết bị, rửa sạch bằng nước. Độ hấp thụ của dung
dịch thử không được cao hơn độ
hấp thụ của dung dịch chuẩn.
Định
lượng
Cân
chính xác khoảng 1,500 g chế phẩm, thêm 25 ml acid
hydrocloric (TT) và đun nóng trên cách thuỷ tới khi hoà
tan hoàn toàn. Thêm 10 ml dung dịch
hydrogen peroxyd 10 tt (TT) và bốc hơi trên
cách thuỷ tới gần cạn để đuổi
hết hydrogen peroxyd. Thêm 5 ml acid hydrocloric (TT) và đun
nóng để hoà tan cắn, thêm 25 ml nước,
lọc vào bình định mức 250 ml, rửa phễu
bằng nước và thêm nước tới
vạch. Lấy 50 ml dung dịch thu được vào bình
nón nút mài, thêm 3 g kali iodid (TT) và 5 ml acid hydrocloric (TT),
đậy nắp bình, để yên 15 phút. Thêm 50 ml nước
và chuẩn độ lượng iod giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CĐ), dùng dung dịch hồ tinh bột (TT) làm
chỉ thị. Song song làm mẫu trắng.
1
ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CĐ) tương đương
với 7,985 mg Fe2O3.
Để
tính hàm lượng Fe2O3 theo chế phẩm đã nung, nung
2,0 g chế phẩm ở
nhiệt độ 800 ± 25 oC đến khối lượng
không đổi.
Trong
đồ đựng kín