THẢO QUYẾT MINH (Hạt)
Semen Sennae torae
Hạt già
đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh
còn gọi là Quyết minh, Muồng (Senna tora (L.) Roxb.; Syn. Cassia tora L.), họ
Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Hạt
hình trụ, đôi khi hình tháp, hai đầu vát chéo, dài 3 - 6 mm, rộng 1 - 2,5 mm. Mặt ngoài màu
nâu nhạt hay lục nâu, bóng. Bốn cạnh bên
thường nổi rõ thành đường gờ, một
đường gờ nhô lên thành ngấn.
Thể
chất cứng, khó tán vỡ. Cắt ngang thấy nội
nhũ màu xám trắng hay vàng nhạt, lá mầm màu vàng hay nâu
nhạt. Không mùi, vị hơi đắng.
Định tính
A. Lấy
khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT),
đun cách thuỷ sôi 10 phút. Sau khi nguội, thêm 10 ml cloroform (TT) vào dịch lọc
trên, lắc đều, để yên cho tách thành hai lớp.
Gạn lấy lớp cloroform, thêm 2 - 3 ml dung dịch amoniac 10% (TT), lắc, lớp
nước sẽ có màu đỏ.
B.
Lấy 0,5 g bột dược liệu cho vào một chén
nung nhỏ bằng sứ hay nắp chai bằng kim
loại. Hơ nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn
và khuấy đều lớp bột cho bay hết hơi
nước. Sau đó đậy chén nung bằng một
phiến kính thích hợp và đặt lên trên tấm kính túm
bông tẩm nước lạnh rồi đốt mạnh
trong khoảng 5 phút. Lấy tấm kính ra soi dưới kính
hiển vi sẽ quan sát thấy những tinh thể hình kim
màu vàng. Nhỏ lên đám tinh thể một giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT),
dung dịch sẽ có màu hồng.
Độ ẩm
Không quá 12%
(Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không quá 7%
(Phụ lục 9.8).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Hạt lép:
Không quá 1%.
Tạp
chất khác: Không quá 2%.
Kim loại nặng
Không quá 10 ppm Pb; 0,3 ppm Cd; 0,1 ppm Hg; 1 ppm As
(Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3, dùng 1 g mẫu
thử).
Chế biến
Thu hoạch vào
cuối mùa thu, khoảng tháng 9 - 11, khi quả già, cắt
lấy cây, phơi khô, đập lấy hạt, loại
bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô.
Bào chế
Quyết minh tử: loại bỏ tạp chất, rửa
sạch, phơi hoặc sấy khô ở 50 – 60oC,
khi dùng xay vỡ vụn.
Quyết minh tử sao: Quyết minh tử rửa sạch, lấy
quyết minh tử cho vào chảo, đun nhỏ lửa,
đảo chậm đến khi bề mặt của
thuốc chuyển sang màu nâu sẫm, có mùi thơm, lấy ra
để nguội.
Bảo quản
Nơi khô ráo thoáng mát, tránh
mốc mọt.
Tính vị, quy kinh:
Hàm, bình vị hàn. Quy vào các
kinh can, thận, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Tả can minh mục, an
thần, nhuận tràng. Chủ trị: Đau mắt đỏ,
sợ ánh sáng, mắt mờ, chảy nước mắt
(sao vàng), đại tiện bí kết (dùng sống), mất
ngủ (sao đen).
Cách dùng, liều
lượng:
Ngày dùng 9 – 15 g, phối
ngũ trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Người hay bị phân
lỏng không dùng.