XÍCH THƯỢC (Rễ)
Radix
Paeoniae
Bạch thược
Rễ đã
phơi khô của cây Thược dược (Paeonia
lactiflora Pall.) hoặc cây Xuyên xích thược (Paeonia
veitchii Lynch), họ Hoàng Liên (Paeoniaceae).
Mô tả
Dược
liệu hình trụ hơi cong, dài 5 - 40 cm, đường
kính 0,5 - 3 cm. Mặt ngoài màu nâu, thô, có vân nhăn và rãnh
dọc, có vết của rễ con và lỗ vỏ nhô lên
theo chiều ngang, đôi khi vỏ ngoài dễ bị tróc.
Chất cứng và giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ
màu trắng phấn hoặc hồng, vỏ hẹp, gỗ
có vân xuyên tâm rõ, đôi khi có khe nứt. Mùi hơi thơm,
vị hơi đắng, chua và chát.
Vi phẫu
Bần gồm
vài hàng tế bào nâu. Tế bào mô mềm của vỏ
dạng kéo dài ra theo hướng tiếp tuyến. Libe
tương đối hẹp. Tầng phát sinh xếp thành
một vòng. Tia gỗ tương đối hẹp,
mạch gỗ xếp theo hướng xuyên tâm, kèm theo có các
sợi gỗ. Các tế bào mô mềm chứa các cụm tinh
thể calci oxalat và hạt tinh bột. Tia gỗ, mạch
gỗ, sợi gỗ nằm trong mô gỗ không hoá gỗ.
Định tính
A. Lấy 0,5 g
bột dược liệu, thêm 30 ml ethanol 96% (TT), lắc trong 15 phút và lọc. Lắc 3
ml dịch lọc với 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT), xuất hiện
màu tía xanh da trời tới màu lục lam sau đó chuyển
thành màu tía xanh da trời
rồi đến màu lục tối.
B. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform - ethyl acetat -
methanol - acid formic (40 : 5 : 10 :
0,2).
Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược
liệu, thêm 10 ml ethanol (TT),
lắc kỹ trong 5 phút, lọc. Bốc hơi dịch
lọc đến khô, hòa tan cắn trong 2 ml ethanol (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan chất đối chiếu
paeoniflorin trong ethanol (TT) thành
dung dịch có chứa 2 mg paeoniflorin trong 1 ml. Nếu không có
paeoniflorin thì dùng 0,5 g bột Xích thược (mẫu chuẩn),
tiến hành chiết trong cùng điều kiện như dung
dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng rẽ 4 ml mỗi
dung dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký
xong, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Phun
dung dịch vanilin 5% trong acid
sulfuric (TT), sấy bản mỏng đến khi xuất
hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ, dung dịch
thử phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết
của paeoniflorin trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu. Hoặc nếu dùng dược
liệu chuẩn để chuẩn bị dung dịch đối
chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 14,0% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 105 oC, 6 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 6,5% (Phụ lục 9.8, dùng 1 g
dược liệu, phương pháp 2).
Tro không tan trong acíd
Không quá 0,5% (Phụ lục 9.7).
Chế biến
Thu hái vào mùa
xuân, thu. Đào lấy rễ, loại bỏ thân, rễ con,
đất cát, phơi khô.
Bào chế
Loại bỏ
tạp chất, phân loại lớn nhỏ, rửa
sạch, ủ mềm, thái phiến mỏng, phơi khô.
Dược liệu dạng phiến, hình trụ,
đường kính 0,3 - 3 cm, dày 0,3 - 0,5 cm, mặt cắt có
màu trắng hơi vàng hoặc màu hồng.
Bảo quản
Để
nơi khô, thoáng mát.
Tính vị, quy kinh
Toan, khổ, vi
hàn. Vào kinh can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Lương
huyết, tán ứ, giảm đau. Chủ trị: Ôn
độc phát ban, ỉa máu, chảy máu cam, mắt
đỏ sưng đau, can uất, sườn đau, kinh
bế, hành kinh đau bụng, hòn cục trong bụng,
sưng đau do sang chấn nhọt độc sưng
đau.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g,
dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Không dùng
phối hợp với Lê lô.