ACID TRANEXAMIC
Tên chung quốc tế: Tranexamic acid (trans - p -
ami-nomethyl - cyclohexane carboxylic acid: AMCA).
Mã ATC: B02A A02.
Loại thuốc: Thuốc cầm máu.
Viên nén 500 và 1000 mg, ống tiêm 5
ml (100 mg/ml).
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Acid tranexamic có tác dụng ức
chế hệ phân hủy fibrin bằng cách ức chế hoạt
hóa plasminogen thành plasmin, do đó plasmin không được tạo
ra.
Do đó có thể dùng acid
tranexamic để điều trị những bệnh chảy
máu do phân hủy fibrin có thể xảy ra trong nhiều tình
huống lâm sàng bao gồm đa chấn thương và
đông máu trong mạch.
Chỉ định
Acid tranexamic dùng để điều
trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với
tăng phân hủy fibrin:
Phân hủy tại chỗ: Dùng
thời gian ngắn để phòng và điều trị ở
người bệnh có nguy cơ cao chảy máu trong và sau khi
phẫu thuật (cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt
bỏ phần cổ tử cung, nhổ răng ở
người hemophili, đái ra máu, rong kinh, chống máu
cam...).
Phân hủy fibrin toàn thân: Biến
chứng chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối.
Phù mạch di truyền.
Chống chỉ định
Quá mẫn với acid tranexamic.
Có tiền sử mắc bệnh
huyết khối.
Trường hợp phẫu thuật
hệ thần kinh trung ương, chảy máu hệ thần
kinh trung ương và chảy máu dưới màng nhện hoặc
những trường hợp chảy máu não khác.
Thận trọng
Người suy
thận: Do có nguy cơ tích lũy acid tranexamic.
Người bị huyết niệu
từ đường tiết niệu trên, có nguy cơ bị
tắc trong thận.
Người có tiền sử
huyết khối không nên dùng acid tranexamic trừ khi cùng
được điều trị bằng thuốc chống
đông. Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch
không được điều trị bằng thuốc chống
phân hủy fibrin trừ khi bệnh chủ yếu do rối
loạn cơ chế phân hủy fibrin. Trong trường hợp
phân hủy fibrin có liên quan tới sự tăng đông máu
trong mạch (hội chứng tiêu hoặc phân hủy fibrin),
cần phải thêm chất chống đông như heparin với
liều lượng đã được cân nhắc cẩn
thận. Xem xét sự cần thiết phải dùng chất
kháng thrombin III cho những người bệnh có tiêu thụ
những yếu tố đông máu, nếu không, sự thiếu
hụt chất kháng thrombin III có thể cản trở tác dụng
của heparin.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng acid tranexamic trong những
tháng đầu thai kỳ, vì đã có thông báo về tác dụng
gây quái thai trên động vật thí nghiệm. Kinh nghiệm
lâm sàng về điều trị bằng acid tranexamic cho
người mang thai còn rất hạn chế, cho đến
nay dữ liệu thực nghiệm hoặc lâm sàng cho thấy
không tăng nguy cơ khi dùng thuốc. Tài liệu về dùng
acid tranexamic cho người mang thai có rất ít, do đó chỉ
dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi được
chỉ định chặt chẽ và khi không thể dùng cách
điều trị khác.
Thời kỳ cho con bú
Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ
nhưng nguy cơ về tác dụng phụ đối với
trẻ em không chắc có thể xảy ra khi dùng liều
bình thường, vì vậy có thể dùng acid tranexamic với
liều thông thường, khi cần cho người cho con
bú.
Thường gặp, ADR >
1/100
Rối loạn tiêu hóa có liên quan
đến liều dùng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Toàn thân: Chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp
sau khi tiêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Mắt: Thay đổi nhận
thức màu.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Liều lượng và
cách dùng
Liều thông thường:
Tiêm tĩnh mạch: 5 - 10 ml (100
mg/ml) hoặc 0,5 - 1 g (10 - 15 - mg/kg) 2 - 3 lần/24 giờ.
Tiêm tĩnh mạch chậm, không được nhanh hơn
1 ml/phút.
Hoặc: Uống: 2 - 3 viên (1
g/viên) hoặc 1 - 1,5 g (15 - 25 mg/kg) 2 - 4 lần/24 giờ.
Phân hủy fibrin toàn thân: 10 ml (100 mg/ml), tiêm tĩnh mạch
3 - 4 lần/24 giờ.
Thủ thuật cắt bỏ
tuyến tiền liệt: 5 - 10 ml (100 mg/ml), tiêm tĩnh mạch 2 - 3 lần/24
giờ, liều đầu tiên dùng trong thời gian phẫu
thuật, những liều tiếp theo dùng trong 3 ngày đầu
sau phẫu thuật. Sau đó uống 2 - 3 viên nén (1 g/viên), 2
- 3 lần/24 giờ, cho đến khi không còn đái máu
đại thể.
Ðái máu: 2 - 3 viên nén (1 g/viên), uống 2 - 3 lần/24
giờ, cho đến khi không còn đái máu.
Chảy máu mũi nặng: 3 viên nén (1 g/viên), uống 3 lần/24
giờ, trong 4 - 10 ngày.
Rong kinh: 2 - 3 viên nén (1 g/viên) uống 3 -
4 lần/24 giờ, trong 3 - 4 ngày. Trong trường hợp
ra nhiều máu, có thể tăng liều tới 2 - 3 viên nén,
uống 6 lần/24 giờ. Dùng acid tranexamic ngay khi bắt
đầu ra máu rất nhiều.
Thủ thuật cắt bỏ
phần cổ tử cung: 3 viên nén, uống 3 lần/24 giờ trong 12 - 14 ngày, sau
khi phẫu thuật.
Phẫu thuật răng cho những
người bệnh có tạng chảy máu: Dùng acid tranexamic ngay trước
khi phẫu thuật với liều tiêm tĩnh mạch 10
mg/kg thể trọng. Sau phẫu thuật dùng liều 25
mg/kg thể trọng, dưới dạng viên nén, cứ 24
giờ uống một lần, trong 6 - 8 ngày. Có thể vẫn
cần phải dùng các yếu tố đông máu.
Phù mạch thần kinh di truyền: Một số người bệnh
cảm thấy cơn bệnh đang đến, khi đó
dùng acid tranexamic gián đoạn với liều 2 - 3 viên nén,
2 - 3 lần/24 giờ, trong 5 - 10 ngày. Một số người
bệnh lại cần phải điều trị liên tục
với liều như vậy.
Những người suy thận
nặng, cần
phải điều chỉnh liều dùng của acid
tranexamic như sau:
Các dung dịch acid tranexamic còn được dùng tại
chỗ để rửa bàng quang hoặc súc miệng.
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời
acid tranexamic với estrogen vì có thể gây huyết khối
nhiều hơn.
Thận trọng khi dùng đồng
thời acid tranexamic với các thuốc cầm máu khác.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản acid tranexamic trong
đồ đựng kín, để nơi khô ráo, mát và tránh
ánh sáng mạnh.
Tương kỵ
Không nên trộn lẫn dung dịch
acid tranexamic tiêm với dung dịch có chứa penicilin, hoặc
với máu để truyền vào máu.
Ðể truyền tĩnh mạch,
có thể trộn dung dịch tiêm acid tranexamic với các dung
dịch dùng để tiêm như: Natri clorid (0,9%), glucose,
dextran 40, dextran 70 hoặc dung dịch điện giải
Ringer. Có thể cho acid tranexamic và heparin vào cùng một dung dịch
tiêm truyền.
Quá liều và xử trí
Chưa có thông báo về trường
hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng
quá liều có thể là: Buồn nôn, nôn, các triệu chứng
và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng. Không
có biện pháp đặc biệt để điều trị
nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc
do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt.
Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống
và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để
thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện
pháp điều trị triệu chứng và điều trị
hỗ trợ.
Thông tin qui chế
Acid tranexamic có trong danh mục
thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4
năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc:
Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 250 mg.