Tên chung quốc tế: Cetirizine hydrochloride.
Mã ATC: R06A E07.
Loại thuốc: Kháng histamin; đối kháng thụ thể
H1.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg, 10 mg; dung dịch: 1 mg/1 ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Cetirizin là thuốc kháng histamin mạnh có tác
dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ
ở liều dược lý. Cetirizin có tác dụng đối
kháng chọn lọc ở thụ thể H1, nhưng
hầu như không có tác dụng đến các thụ thể
khác, do vậy hầu như không có tác dụng đối
kháng acetylcholin và không có tác dụng đối kháng serotonin.
Cetirizin ức chế giai đoạn sớm của phản
ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm
sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải
phóng các chất trung gian ở giai đoạn muộn của
phản ứng dị ứng.
Dược động học
Nồng độ đỉnh trong máu ở
mức 0,3 microgam/ml sau 30 đến 60 phút khi uống 1 liều
10 mg. Nửa đời huyết tương xấp xỉ
11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa
các cá thể.
Ðộ thanh thải ở thận là 30
ml/phút và nửa đời thải trừ xấp xỉ 9
giờ. Cetirizin liên kết mạnh với protein huyết
tương (khoảng 93%).
Cetirizin được chỉ định
trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng
dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn
tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em trên 12 tuổi;
viêm kết mạc dị ứng.
Chống chỉ định
Những người có tiền sử dị
ứng với cetirizin, với hydroxyzin.
Thận trọng
Cần phải điều chỉnh liều
ở người suy thận vừa hoặc nặng và
người đang thẩm phân thận nhân tạo.
Cần điều chỉnh liều ở
người suy gan.
Ở một số người bệnh sử
dụng ceftirizin có hiện tượng ngủ gà, do vậy
nên thận trọng khi lái xe, hoặc vận hành máy, vì dễ
gây nguy hiểm. Tránh dùng đồng thời cetirizin với
rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung
ương, vì làm tăng thêm tác dụng của các thuốc
này.
Thời kỳ mang thai
Tuy cetirizin không gây quái thai ở động
vật, nhưng không có những nghiên cứu đầy
đủ trên người mang thai, cho nên không nên dùng khi có
thai.
Thời kỳ cho con bú
Cetirizin bài tiết qua sữa, vì vậy
người cho con bú không nên dùng.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Hay gặp
nhất là hiện tượng ngủ gà. Tỉ lệ gây
nên phụ thuộc vào liều dùng.
Ngoài ra
thuốc còn gây mệt mỏi, khô miệng, viêm họng,
chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn.
ÍT gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Chán
ăn hoặc tăng thèm ăn, bí tiểu, đỏ bừng,
tăng tiết nước bọt.
Thiếu
máu tan máu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp nặng,
choáng phản vệ, viêm gan, ứ mật, viêm cầu thận.
Liều
lượng và cách dùng
Cetirizin
được dùng đường uống. Mặc dù thức
ăn có thể làm giảm nồng độ đỉnh
trong máu và kéo dài thời gian đạt nồng độ
đỉnh, nhưng không ảnh hưởng đến mức
hấp thụ thuốc, cho nên có thể uống cùng hoặc
ngoài bữa ăn.
Viên
nén: người lớn và trẻ em từ 6 tuổi
trở lên uống 1 viên 10 mg/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày.
Dung dịch:
Người
lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml (10 mg)/lần/ngày hoặc
5 ml (5 mg) 2 lần/ngày.
Hiện
nay, chưa có số liệu nào gợi ý cần phải giảm
liều ở người cao tuổi. Tuy vậy, phải
giảm nửa liều (viên hoặc dung dịch uống) ở
người suy thận.
Người
bệnh có chức năng thận suy giảm (độ
thanh thải creatinin là 11 - 31 ml/phút) người bệnh
đang thẩm tích máu (độ thanh thải creatinin < 7
ml/phút) và bệnh nhân suy gan thì liều là 5 mg/lần/ngày.
Tương
tác thuốc
Ðến
nay chưa thấy tương tác đáng kể với các
thuốc khác. Ðộ thanh thải cetirizin giảm nhẹ khi
uống cùng 400 mg theophylin.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản ở nhiệt độ phòng (15 - 300C).
Quá
liều và xử trí
Triệu
chứng của quá liều là: ngủ gà ở người
lớn; ở trẻ em có thể bị kích động. Khi
quá liều nghiêm trọng cần gây nôn và rửa dạ dày
cùng với các phương pháp hỗ trợ. Ðến nay,
chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.