ETHER MÊ
Tên chung quốc tế: Diethylether, ether.
Mã ATC: N01A A01.
Loại thuốc: Gây mê.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Ether mê thường
được đóng chai thủy tinh, nút
bần chứa 120 ml. Theo tiêu chuẩn Dược
điển Mỹ, ether có hàm lượng 96%
đến 98% diethyl ether, còn lại là ethanol và
nước, có pha thêm chất chống oxy hóa.
Ether tương đối trơ, nhưng bị oxy
hóa dần bởi không khí và ánh
sáng để tạo thành peroxyd.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Ether có tác dụng gây
mê, và giãn cơ. Các thuốc gây mê ngăn
cản dẫn truyền tại synap thần kinh
(đặc biệt là vùng đồi thị)
chủ yếu bằng cách ức chế
giải phóng chất dẫn truyền thần kinh
và ngăn cản tương tác của nó
với các thụ thể sau synap. Ether tương
đối dễ tan trong máu. Nồng độ
ở phế nang sau khi hít vào đạt
độ gây mê chậm, nên khởi mê chậm và
tỉnh muộn.
Thuốc phân bố đầu
tiên vào các cơ quan có lưu lượng
máu cao (não, tim, gan và thận) và sau
đó vào các cơ quan ít
được tưới máu hơn (cơ
và mỡ). 2 - 3% lượng thuốc
được chuyển hóa trong gan thành
acetaldehyd, alcol, acid acetic và carbon dioxyd. 85 - 90%
lượng hít vào vẫn ở dạng ban
đầu khi thải qua phổi. Các chất chuyển
hóa được thải ra nước
tiểu.
Chỉ định
Khởi mê và duy trì
mê trong phẫu thuật (mất nhận thức và
phản xạ có hồi phục).
Chống
chỉ định
Đái tháo
đường, suy thận, các bệnh về gan
nặng.
Trạng thái sốt có
thể gây co giật, đặc biệt ở
trẻ em và người đã dùng atropin.
Tăng áp lực
nội sọ.
Thận
trọng
Trẻ em
sốt sử dụng ether làm tăng nguy cơ gây
co giật chết người. Nếu bị co
giật phải ngừng ngay ether và đắp
nước ấm để giảm thân nhiệt
của trẻ. Nên tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc
thiopental liều thấp cho đến khi ngừng
cơn co giật.
Ether rất dễ bay hơi
và rất dễ cháy. Hỗn hợp hơi ether
với oxy hoặc không khí ở nồng
độ nhất định tạo hỗn hợp
nổ. Không được dùng ether khi có
nguồn lửa hở hoặc dụng cụ
điện tạo tia lửa điện.
Thời
kỳ mang thai
Chỉ dùng ether trong
thời kỳ mang thai khi thật cần.
Trong các thủ thuật
sản khoa, chỉ dùng liều thấp (không quá 4%)
để tránh đờ tử cung, chảy
máu quá mức sau đẻ, suy hô hấp
ở trẻ sơ sinh.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Sau phẫu thuật, nôn và
buồn nôn (> 50%).
Thường gặp, ADR
>1/100
Tim mạch: Lưu
lượng tim tăng 20%. Giãn mạch vành. Khi
gây mê sâu, tác động lên trung tâm vận mạch, làm
giảm cả lưu lượng tim và huyết
áp.
Hô hấp: Kích thích
đường hô hấp, tiết nhiều
đờm rãi dễ gây biến chứng hô
hấp. Thời gian khởi mê kéo dài, nên dễ
có các biến chứng nguy hiểm, như co
thắt thanh quản, thậm chí ngừng tim.
Gây mê sâu sẽ ức chế hô hấp, gây mê nông có
thể có ngừng thở và gây ho nếu
hít vào quá nhanh.
Thần kinh trung ương:
Kích thích khởi mê, giãn mạch não,
tăng lưu lượng máu não và áp
suất nội sọ, giảm nhãn áp, giãn
đồng tử.
Tiêu hóa: Giảm nhu
động dạ dày - ruột, thuốc gây tăng
tiết nước dãi và nước
mắt.
Tiết niệu
- sinh dục: Giảm dòng máu qua thận và
mức lọc cầu thận, nước tiểu
cô đặc gây albumin niệu. Giảm trương lực
tử cung ở người mang thai.
Chuyển hóa: Ether kích
thích tân tạo glucose và có thể gây tăng
đường huyết.
ít gặp, 1/1000 < ADR
< 1/100
Toàn thân: Tăng tiết
nước bọt, nên dùng chất chống
tiết nước bọt trước đó.
Co giật và run rẩy sau phẫu thuật.
Tim mạch: Loạn nhịp.
Hô hấp: Giãn phế
quản không tăng tiết dịch phế quản.
Thần kinh trung ương:
Giật rung, ức chế hành não nếu gây mê
sâu.
Tiêu hóa: Suy giảm nhất
thời chức năng gan, và tiết mật.
Co bóp lách.
Chuyển hóa: Nhiễm acid
chuyển hóa ở trẻ nhỏ và ở
người bệnh không chịu được
tình trạng tăng lactat.
Liều
lượng và cách dùng
Ether là thuốc gây mê
để hít. Dùng ether cần có bầu
bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ
giọt thẳng vào mặt nạ có
phủ các lớp gạc. Trước
đó, nên dùng atropin để giảm tiết
nước bọt và dịch phế quản.
Nồng độ khí hít vào không quá 15%. Gây
mê nhẹ dùng nồng độ 3 - 5%. Gây mê sâu nồng
độ tới 10% (nồng độ tối
thiểu trong phế nang 1,92%).
Da: Tiếp xúc với
ether kéo dài có thể gây hoại tử mô.
Lưu ý: ở Anh, tiêu chuẩn
nghề nghiệp qui định: Hơi ether mức
dưới 1500 mg/m3 không khí (tiếp
xúc ngắn ngày) và dưới 1200 mg/m3
không khí (tiếp xúc dài ngày).
Ether rẻ và độ an
toàn rộng, bởi vậy vẫn đóng vai
trò quan trọng trong gây mê, nhất là ở
các nước nghèo, các vùng mà
ngành gây mê chưa phát triển.
Tương
tác thuốc
Người bệnh gây mê
bằng ether có thể bị loạn nhịp tim
nếu dùng adrenalin và noradrenalin trừ khi
dùng liều rất thấp. Trẻ em ít nhạy
cảm hơn.
Gây mê an toàn hơn nếu
ngừng các thuốc chẹn beta trước
khi gây mê. Dùng atropin để phòng nhịp tim
chậm.
Ether làm tăng tác
dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ
ở các mức khác nhau. Ether làm
tăng tác dụng của các thuốc chẹn
thần kinh cơ không khử cực. Ether có
thể làm suy giảm cơ tim ở
người bệnh đang dùng thuốc chẹn
thụ thể beta - adrenergic như propranolol.
Độ
ổn định và bảo quản
Ether rất dễ bắt
lửa, dễ nổ, dễ bị oxy hóa
bởi không khí và ánh sáng, tạo
thành peroxyd. Phải bảo quản ở nhiệt độ
dưới 15°C
trong lọ kín, khô, tránh ánh sáng. Phần
còn lại sau khi dùng thừa có thể
bị hỏng rất nhanh.
Ether làm tan PVC, thậm
chí ở nồng độ thấp. Không dùng
nút, nắp, lọ chứa và các
đồ chứa khác bằng PVC.
Quá
liều và xử trí
Triệu chứng quá
liều cấp tính: Triệu chứng đầu
tiên là suy hô hấp và sau đó ngừng tim.
Thông thường sẽ hồi phục hô hấp
nếu tiến hành ngay thông khí không liên tục
áp suất dương có oxy.
Thông
tin qui chế
Ether mê có trong danh mục
thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần
thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng B.