Tên
chung quốc tế: Glipizide.
Mã ATC: A10B
B07.
Loại
thuốc: Sulfonylurê - chống đái tháo đường.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên
nén: 5 mg, 10 mg. Viên giải phóng chậm: 5 mg, 10 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Glipizid
là sulfonylurê dùng đường uống, có tác dụng làm giảm
glucose huyết tới mức bình thường ở người
đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Cơ
chế tác dụng của glipizid là kích thích tiết insulin từ
tế bào beta của tuyến tụy, làm giảm lưu
lượng glucose từ gan ra huyết thanh, thuốc làm
tăng tác dụng của insulin ở tế bào đích ngoại
biên.
Glipizid
là thuốc chống đái tháo đường thế hệ
thứ hai loại sulfonylurê. Cùng 1 trọng lượng,
glipizid là một trong những thuốc chống đái tháo
đường mạnh nhất, có nửa đời ngắn
hơn so với các sulfonylurê khác nên giảm nguy cơ gây hạ
đường huyết trầm trọng. Tính theo trọng
lượng, glipizid là một trong các thuốc có tác dụng
mạnh nhất của sulfonylurê. Thuốc giảm nồng
độ glucose huyết ở người bị và không bị
đái tháo đường, ví dụ: Liều một ngày
glipizid 5 mg tương đương với liều một
ngày acetohexamid 500 mg, clopropamid hoặc tolazamid 250 mg, glyburid 2,5
- 5 mg hoặc tolbutamid 500 - 1000 mg.
Cũng
như các sulfonylurê khác, glipizid đơn độc không có
tác dụng, nếu không có tế bào beta hoạt động.
Dược
động học
Glipizid
hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn từ đường
tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết
tương đạt được 1 - 3 giờ sau khi uống.
Nửa đời thải trừ trong khoảng 2 - 4 giờ
cả đường uống và tiêm tĩnh mạch. Cách
chuyển hóa và thải trừ tương đương
khi dùng đường uống và tiêm, chứng tỏ chuyển
hóa lần đầu không đáng kể. Glipizid không tích lũy
trong huyết tương khi dùng liều nhắc lại. Tổng
lượng hấp thu và phân hủy của thuốc không bị
ảnh hưởng khi uống cùng thức ăn, nhưng
thức ăn sẽ làm hấp thu chậm lại khoảng
40 phút, vì vậy glipizid có hiệu quả hơn nếu uống
trước bữa ăn 30 phút. Liên kết với protein -
huyết tương cả đường uống và tiêm 1
giờ sau khi dùng thuốc là 98 - 99%. Thể tích phân bố là
11 lít sau khi tiêm tĩnh mạch. Glipizid chuyển hóa mạnh
chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hóa ban đầu
là các chất hydroxyl hóa không hoạt tính và các chất liên hợp
phân cực và thải trừ chủ yếu qua nước
tiểu. Khoảng < 10% thải trừ qua nước tiểu
dưới dạng không đổi.
Chỉ
định
Người
bệnh đái tháo đường không phụ thuộc
insulin (typ 2), mà không kiểm soát được bằng
điều chỉnh chế độ ăn đơn
độc.
Chống
chỉ định
Tất
cả các sulfonylurê đều có chống chỉ định
đối với người đái tháo đường
nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị
bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú,
khi đó phải dùng insulin thay thế.
Người
bệnh được biết đã có mẫn cảm với
glipizid hoặc đái tháo đường phụ thuộc
insulin (đái tháo đường thiếu niên).
Phải
rất thận trọng khi dùng glipizid ở người suy
thận.
Thận
trọng
Chung:
Hạ
glucose huyết: Tất cả các sulfonylurê đều có thể
gây hạ đường huyết trầm trọng. Vì vậy,
chọn đúng người bệnh, tìm liều thích hợp
và hướng dẫn sử dụng thuốc là các điều
quan trọng để tránh hiện tượng hạ
đường huyết. Suy gan hoặc thận có thể
làm tăng nồng độ glipizid trong máu và suy gan có thể
làm giảm khả năng tạo glycogen, cả 2 yếu tố
này làm tăng nguy cơ gây hạ đường huyết
trầm trọng. Người cao tuổi, người suy yếu
hoặc suy dinh dưỡng, người suy tuyến thượng
thận hoặc tuyến yên đều rất nhạy cảm
với các thuốc gây hạ glucose huyết. Hạ glucose
huyết rất khó nhận ra ở người cao tuổi,
người đang dùng thuốc chẹn beta. Hạ glucose
huyết cũng có nhiều khả năng xảy ra ở
người được nuôi dưỡng không đủ
calo, người lao động nặng và kéo dài, người
uống rượu hoặc khi dùng nhiều thuốc gây hạ
glucose huyết.
Mất
kiểm soát glucose huyết
Khi
người bệnh đã có lượng đường
máu ổn định nhưng bị các stress như sốt,
chấn thương, nhiễm khuẩn, phẫu thuật phải
ngừng ngay glipizid và thay bằng insulin.
Hiệu
quả điều trị của bất kì một thuốc
uống hạ đường huyết nào kể cả
glipizid làm giảm glucose huyết đến mức độ
mong muốn, đều bị giảm sau một thời gian
điều trị, có thể do bệnh nặng lên hoặc
do giảm đáp ứng với thuốc. Hiện tượng
này được gọi là thất bại điều trị
thứ phát để phân biệt với thất bại
điều trị tiên phát ở người bệnh mà thuốc
không có tác dụng ngay từ đầu.
Thời
kỳ mang thai
Chống
chỉ định dùng cho người mang thai. Trong trường
hợp này, thay glipizid bằng insulin.
Thời
kỳ cho con bú
Mặc
dù không biết glipizid có thải qua sữa hay không, nhưng
một số sulfonylurê thải được qua sữa,
vì vậy cần thận trọng khi điều trị
glipizid ở người đang cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thần
kinh: Ðau đầu.
Tiêu
hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, cảm giác
đầy bụng, táo bón, nóng rát ngực.
Ngoài
da: Ban đỏ, mày đay, mẫn cảm ánh sáng.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch:
Phù.
Nội
tiết và chuyển hóa: Hạ glucose huyết, hạ natri
huyết, hội chứng tiết hormon kháng niệu không
thích hợp (tiểu tiện ít, gây ứ nước, giảm
natri huyết và tác động đến hệ thần
kinh). Nhưng đối với glipizid một số cho là
có thể gây tăng bài niệu nhẹ.
Máu: Rối
loạn tạo máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu
tan máu, suy tủy, giảm tiểu cầu, giảm bạch
cầu hạt.
Gan: Vàng da, ứ mật.
Liều lượng và cách
dùng
Cách dùng:
Glipizid thường được cho uống
một lần vào buổi sáng khoảng 30 phút trước bữa
điểm tâm để giảm tối đa nồng
độ glucose trong máu sau khi ăn. Uống glipizid mỗi
ngày một lần với liều 15 - 20 mg có thể kiểm
soát thỏa đáng nồng độ glucose trong máu suốt
ngày ở phần lớn người bệnh ăn theo lối
thông thường. Khi liều hàng ngày vượt quá 15 - 20
mg, phải chia làm nhiều liều nhỏ trước các bữa
ăn . Liều uống tối đa mỗi ngày 1 lần
được khuyến cáo là 15 mg. Liều hàng ngày cao
hơn 30 mg, chia làm 2 lần dùng trong thời gian dài đã
được sử dụng an toàn.
Liều lượng:
Xác định liều glipizid phải dựa
vào kết quả kiểm tra glucose trong máu và nước tiểu
và phải tùy theo từng người bệnh để
đạt được hiệu quả tối ưu.
Người bệnh phải được giám sát chặt
chẽ để xác định được liều tối
thiểu glipizid có hiệu quả và để phát hiện
thất bại tiên phát hay thứ phát của thuốc. Nếu
liều lượng thích hợp không được thực
hiện đúng, hạ glucose huyết có thể xảy ra.
Liều khởi đầu ở người
bệnh chưa được điều trị:
Liều khởi đầu ở người
lớn là 5 mg mỗi ngày; ở người cao tuổi hoặc
người có bệnh gan là 2,5 mg mỗi ngày. Liều khởi
đầu phải thấp để đảm bảo an toàn
cho người suy yếu, suy dinh dưỡng hoặc cao tuổi,
hoặc chức năng thận, gan kém, vì nhiều khả
năng có nguy cơ hạ glucose huyết. Liều lượng
tiếp theo phải được điều chỉnh
theo tính dung nạp thuốc và đáp ứng điều trị
của người bệnh; liều lượng điều
chỉnh thường tăng mỗi ngày 2,5 đến 5 mg
cách từng đợt ít nhất vài ngày (thường 3
đến 7 ngày).
Liều duy trì:
Một số trường hợp có thể
được điều trị kết quả với chế
độ uống thuốc 1 lần mỗi ngày, trong khi một
số khác lại đáp ứng tốt hơn với chế
độ điều trị chia làm nhiều lần. Tổng
liều hàng ngày trên 15 mg thường phải chia làm nhiều
lần.
Người
bệnh đang dùng insulin:
Như
với các thuốc hạ glucose huyết loại sulfonylurê
khác, nhiều người bị bệnh đái tháo
đường không phụ thuộc insulin ổn định
đang điều trị insulin có thể chuyển an toàn
sang điều trị bằng glipizid. Khi chuyển từ
insulin sang glipizid, có thể theo hướng dẫn chung sau
đây:
Ðối
với người có nhu cầu insulin hàng ngày 20 đơn
vị hoặc ít hơn, có thể ngừng insulin và bắt
đầu điều trị glipizid với liều thông thường.
Cần vài ngày để điều chỉnh liều
glipizid.
Ðối
với người có nhu cầu insulin hàng ngày lớn
hơn 20 đơn vị, phải giảm 50% liều
insulin và có thể bắt đầu điều trị
glipizid với liều thông thường. Liều insulin giảm
tiếp theo phụ thuộc vào đáp ứng của từng
người bệnh. Cần vài ngày để điều
chỉnh liều glipizid.
Trong thời
gian giảm insulin, người bệnh phải thử
nước tiểu tìm đường và ceton ít nhất 3 lần
hàng ngày. Người bệnh phải được hướng
dẫn tìm thầy thuốc ngay nếu thấy các kết quả
xét nghiệm bất thường. Trong vài trường hợp,
đặc biệt khi phải điều trị trên 40
đơn vị insulin hàng ngày, nên khuyên người bệnh
vào điều trị nội trú trong thời gian chuyển
thuốc.
Cũng
như với các sulfonylurê khác, một số người bệnh
điều trị đơn độc bằng glipizid
không đạt được hiệu quả tốt, có thể
phối hợp với biguanid. Trong trường hợp này,
liều glipizid được giữ như trước,
liều biguanid nên được bắt đầu thấp,
rồi tăng dần tới mức đạt hoặc phục
hồi hiệu quả.
Tương
tác thuốc
Tác nhân
làm giảm tác dụng: Các thuốc chẹn bêta,
cholestyramin, hydantoin, rifamicin, lợi tiểu thiazid, tác nhân kiềm
hóa nước tiểu, than.
Tác nhân
làm tăng tác dụng: Ðối kháng thụ thể H2,
thuốc chống đông máu uống, androgen, fluconazol,
salicylat, gemfibrozil, sulfonamid, các thuốc chống trầm cảm
3 vòng, probenecid, ức chế MAO, methyldopa, digitalis glycozid, các
tác nhân acid hóa nước tiểu, thuốc chống viêm
không steroid.
Tác nhân
làm tăng độc tính: Cimetidin làm tăng tác dụng
hạ đường huyết.
Alcol:
Tác dụng như disulfiram gây đỏ bừng, đau
đầu, buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản viên glipizid trong lọ kín, tránh ánh sáng, dưới 30oC.
Quá
liều và xử trí
Triệu
chứng: Đường huyết thấp, đau nhói môi và
lưỡi, buồn nôn, ngáp, lú lẫn, kích động, nhịp
tim nhanh, ra mồ hôi, co giật, sững sờ, hôn mê.
Ðiều
trị tốt nhất là dùng glucose (uống cho trường
hợp hạ đường huyết nhẹ, tiêm nếu
nặng hơn).
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.