Tên chung quốc tế: Glycine.
Mã ATC: B05C X03.
Loại thuốc: Dung dịch
tưới rửa - Acid amin (không thiết yếu).
Dạng thuốc và hàm
lượng
Dung dịch 1,5% để tưới, rửa; viên
nén 150 mg glycin và 350 mg calci carbonat; dung dịch để truyền
tĩnh mạch (phối hợp với các acid amin khác, với
sorbitol, với các chất điện giải); thuốc
nước để nhỏ mắt.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Glycin là acid amin không thiết yếu, giản
đơn, tham gia vào sự tổng hợp protein của
cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem...
Glycin cũng tham gia chuyển acid benzoic thành acid hipuric không
độc. Trong cơ thể, glycin bị thoái giáng theo nhiều
đường.
Glycin có thể hoạt động như một acid
hoặc một base, tùy theo môi trường hay tùy theo sự
có mặt của một base hoặc một acid khác.
Thải trừ glycin trong huyết tương có thể
thông qua sự thấm vào trong tế bào, dẫn đến
tích tụ và chuyển hóa acid amin trong tế bào. Nửa
đời của glycin trong huyết tương là 85 phút.
Glycin dùng theo đường uống, dưới dạng
acid amin không thiết yếu tự do nhằm bổ trợ
cho dinh dưỡng. Glycin cũng còn được dùng kết
hợp với các thuốc kháng acid để làm giảm
độ toan dạ dày và làm tá dược cho aspirin nhằm
mục đích giảm kích ứng dạ dày.
Dung dịch glycin 1,5% trong nước vô khuẩn là
dung dịch nhược trương và không dẫn điện,
được dùng để làm vết loét chi dưới
mau liền sẹo và được dùng làm dung dịch
tưới rửa niệu đạo trong một số phẫu
thuật như phẫu thuật qua niệu đạo, phẫu
thuật điện.
Glycin còn được dùng để điều trị
toan máu cấp do acid isovaleric.
Chỉ định
Tưới rửa: Bơm rửa
bàng quang khi nội soi. Tưới rửa bàng quang trong khi mổ
bàng quang. Rửa bàng quang sau mổ. Rửa để điều
trị triệu chứng ngứa bộ phận sinh dục.
Dùng tại chỗ: Ðiều trị
bổ trợ loét giác mạc (phối hợp với các acid
amin trong chế phẩm). Liền sẹo vết loét chi
dưới.
Dùng đường uống: Bổ trợ dinh dưỡng. Giảm toan dạ
dày hoặc loét tiêu hóa. Toan máu cấp do acid isovaleric.
Dùng đường tiêm (phối hợp
với các acid amin khác, sorbitol và các chất điện giải
trong các dung dịch tiêm truyền):
Phòng và điều trị thiếu protein. Hội chứng
kém hấp thu. Bổ trợ dinh dưỡng trước và
sau phẫu thuật lớn ở những người bệnh
không được ăn.
Chống chỉ định
Không được tưới, rửa dung dịch
glycin cho người bệnh vô niệu.
Quá mẫn với một hay nhiều thành phần của
chế phẩm.
Không được truyền tĩnh mạch dung dịch
có chứa acid amin (trong đó có glycin) cho người bệnh
gan nặng, suy tim sung huyết, người bị ứ
nước, nhiễm toan, suy thận có nitrogen/máu tăng
cao, rối loạn chuyển hóa acid amin, người không
dung nạp fructose và sorbitol, thiếu fructose 1,6 - diphosphat, ngộ
độc methanol, kali huyết cao (đối với các chế
phẩm có chứa sorbitol và các chất điện giải).
Thận trọng
Hấp thu nhiều các dung dịch tưới rửa
glycin vào máu có thể dẫn đến rối loạn cân bằng
nước và điện giải.
Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở
người suy gan, vì sự hấp thu và chuyển hóa sẽ
gây tăng amoniac huyết.
Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở
người có các rối loạn về tim, phổi và thận.
Nếu truyền quá nhanh, sẽ có triệu chứng
không dung nạp và tăng đào thải qua thận dẫn
đến mất cân bằng acid amin.
Cần lấy mẫu thử vi khuẩn ở vết
thương trước khi dùng thuốc tại chỗ.
Thời kỳ mang thai
An toàn.
Thời kỳ cho con bú
An toàn.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Chưa có thống kê đầy đủ về tác
dụng có hại và tác dụng phụ của glycin khi dùng
đơn độc. Tuy nhiên đã có những báo cáo về
tác dụng phụ khi dùng glycin như sau:
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa
vào máu có thể dẫn đến rối loạn tim - mạch.
Hấp thu nhiều dịch có glycin khi tưới rửa
bàng quang lúc cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu
đạo có thể gây ra triệu chứng được
gọi là hội chứng "cắt bỏ qua niệu
đạo" (đau ngực, buồn nôn, tụt huyết
áp đột ngột, rối loạn thị giác) đôi khi
nguy hiểm tới tính mạng.
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa
vào máu có thể dẫn đến rối loạn nước
và điện giải, kể cả loãng máu và tăng thể
tích dịch ngoại bào kèm theo là giảm tạm thời
natri, albumin và hemoglobin huyết thanh.
Hấp thu một lượng lớn dung dịch
glycin có thể dẫn đến tăng amoniac/máu do chuyển
hóa nhanh. Sản phẩm chuyển hóa cuối cùng có thể
là oxalat và chất này có thể ảnh hưởng lên chức
năng thận.
Sau khi dùng dung dịch glycin để tưới rửa
bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt
qua niệu đạo có thể bị mất thị giác tạm
thời.
Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa
vào máu có thể dẫn đến rối loạn về phổi.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Ngừng dùng thuốc.
Cần theo dõi chặt chẽ cân bằng nước,
các chất điện giải trong huyết thanh, đường
huyết, cân bằng acid - base.
Liều lượng và
cách dùng
Tưới rửa
Dung dịch glycin được dùng trong một vài
bước ở một số phẫu thuật đặc
biệt là phẫu thuật qua niệu đạo, vì nó dẫn
điện kém và trong suốt, tiện cho quan sát. Các dung dịch
glycin có thể làm giảm tan máu khi tưới bàng quang bằng
một lượng lớn nước. Tan máu không xảy
ra với các dung dịch glycin nhược trương
dưới mức đẳng trương là 2,1% cho đến
mức giảm xuống chỉ còn 1%.
Dùng tại chỗ: Ðục
nhân mắt (nhỏ vào mỗi mắt 2 giọt, ngày 2 - 3 lần).
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch: liều tùy theo từng trường hợp.
Giảm toan dạ dày, chữa loét tiêu hóa: Hỗn hợp 30% glycin và 70% calci carbonat có tác dụng
trung hòa acid như sữa. Khi có chỉ định dùng sữa
để điều trị loét dạ dày mà người bệnh
lại không dung nạp được sữa thì nên dùng chế
phẩm này. Ưu điểm của chế phẩm này là
không gây ra nhiễm kiềm toàn thân và không gây ra tăng toan trở
lại do bù trừ. Liều thông thường là 1 đến
2 viên nén (viên 150 mg glycin và 350 mg calci carbonat) hòa vào nước
uống sau khi ăn; trường hợp nặng thì uống
mỗi giờ một lần.
Ðiều trị toan máu cấp do acid isovaleric: Liều
uống khoảng 150 mg/kg/ngày.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản dung dịch tưới rửa ở
nhiệt độ phòng, dưới 40oC, tránh để
đông lạnh. Không được hơ nóng dung dịch
tưới rửa ở quá 66oC.
Dung dịch để nhỏ mắt không được
để quá 15 ngày sau khi mở lọ.
Thông tin qui chế
Glycin dạng thuốc tiêm truyền phải kê
đơn và bán theo đơn.