Tên
chung quốc tế: Aluminium hydroxide.
Mã ATC: A02A
B01.
Loại
thuốc: Kháng acid.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nhộng:
400 mg, 475 mg, 500 mg; viên nén 300 mg, 500 mg, 600 mg (khả năng
trung hoà acid: 8 mEq/ viên 300 mg); viên nén bao fim: 600 mg; Hỗn dịch:
320 mg/5 ml, 450 mg/5 ml, 600 mg/5 ml, 675 mg/5 ml (khả năng trung
hoà acid: 30 - 48 mEq/15 ml).
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Gel nhôm
hydroxid khô là bột vô định hình, không tan trong nước
và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng
hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm
carbonat và bicarbonat.
Nhôm
hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Nhôm
hydroxyd làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất
kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể
đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện
hết tác dụng trung hòa acid của nó. Sự tăng pH dịch
vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng
tiêu protid của pepsin; tác dụng này rất quan trọng ở
người bệnh loét dạ dày. Nhôm hydroxyd tan chậm
trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ
dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 - 30% nhôm
clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ
nhanh qua thận ở người có chức năng thận
bình thường. ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh
thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong
các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với
phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột
và được thải trừ qua phân. Nếu chế
độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ
làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat
trong máu và chứng giảm phosphat nước tiểu.
Nhôm
hydroxyd thường dùng phối hợp với thuốc
kháng acid chứa magnesi để giảm táo bón. Gel nhôm -
magnesi hydroxyd uống với liều có khả năng trung
hòa được 200 mEq acid, dùng 6 - 8 lần mỗi ngày, gây
liền vết loét dạ dày tá tràng tương
đương với cimetidin.
Chỉ
định
Làm dịu
các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ
nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid).
Tăng
acid dạ dày do loét dạ dày, tá tràng.
Phòng và
điều trị loét và chảy máu dạ dày tá tràng do
stress.
Ðiều
trị triệu chứng trào ngược dạ dày - thực
quản.
Tăng
phosphat máu: Cùng với chế độ ăn ít phosphat. Tuy
nhiên, dùng thuốc kháng acid chứa nhôm để làm chất
gắn với phosphat (nhằm loại phosphat) có thể dẫn
đến nhiễm độc nhôm ở người suy thận.
Nên dùng thuốc khác.
Chống
chỉ định
Mẫn
cảm với nhôm hydroxyd.
Giảm
phosphat máu.
Trẻ
nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc
biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy
thận.
Thận
trọng
Cần
dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết,
suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và
với người mới bị chảy máu đường
tiêu hóa.
Người
cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị
thuốc có thể bị táo bón và phân rắn. Cần thận
trọng về tương tác thuốc.
Kiểm
tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình
điều trị lâu dài.
Thời
kỳ mang thai
Thuốc
được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao
kéo dài.
Thời
kỳ cho con bú
Mặc
dầu một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa,
nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại
đến trẻ bú mẹ.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Nhuyễn
xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng
cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận
mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm
phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều
cao. Ngộ độc nhôm, và nhuyễn xương có thể
xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê
máu cao.
Thường
gặp, ADR>1/100
Táo bón,
chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn,
phân trắng.
Ít gặp,
1/1000 < ADR <1/100
Giảm
phosphat máu, giảm magnesi máu.
Liều
lượng và cách dùng
Ðể
chống acid: Liều thuốc cần để
trung hòa acid dạ dày thay đổi tùy theo người bệnh,
phụ thuộc vào lượng acid tiết ra và khả
năng đệm của từng chế phẩm riêng biệt.
In vivo, khả năng trung hòa acid của các thể tích bằng
nhau của các chất kháng acid và chế phẩm kháng acid biến
thiên rất lớn.
Dạng
lỏng của các thuốc kháng acid được coi là hiệu
lực lớn hơn dạng rắn hoặc dạng bột.
Trong phần lớn trường hợp, phải nhai các
viên nén trước khi nuốt nếu không thuốc có thể
không tan hoàn toàn trong dạ dày trước khi đi vào ruột
non.
Dạng
phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất
nhôm và/hoặc calci cùng với muối magnesi có ưu điểm
là khắc phục tính gây táo bón của nhôm và/hoặc calci nhờ
tính chất nhuận tràng của magnesi.
Liều
dùng tối đa khuyến cáo để chữa triệu chứng
rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, không nên dùng quá 2 tuần, trừ
khi có lời khuyên hoặc giám sát của thầy thuốc.
Ðể
dùng trong bệnh loét dạ dày - tá tràng: Ðể
đạt đầy đủ tác dụng chống acid ở
thời điểm tối ưu, cần uống thuốc
kháng acid 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và vào lúc
đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hòa. Có thể
uống thêm liều thuốc để đỡ đau giữa
các liều đã được quy định. Ðối với
bệnh loét dạ dày tá tràng, liều lượng thuốc
kháng acid thường dùng theo kinh nghiệm và đã có nhiều
liều lượng khác nhau được dùng.
Vì không
có mối liên quan giữa hết triệu chứng và lành vết
loét, cần uống tiếp tục thuốc chống acid ít
nhất 4 - 6 tuần sau khi hết triệu chứng.
Ðiều
trị loét dạ dày:
Trẻ
em: 5 - 15 ml, hỗn dịch nhôm hydroxid, cứ 3 - 6 giờ một
lần hoặc 1 đến 3 giờ sau các bữa ăn và
khi đi ngủ.
Người
lớn 15 - 45 ml, cứ 3 - 6 giờ một lần hoặc 1
đến 3 giờ sau khi ăn và khi đi ngủ.
Phòng chảy
máu đường tiêu hóa:
Trẻ
nhỏ: 2 - 5 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống một lần.
Trẻ
lớn: 5 - 15 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống một
lần.
Người
lớn: 30 - 60 ml/liều, cứ 1 giờ 1 lần.
Cần
điều chỉnh liều lượng để duy trì
pH dạ dày >5.
Chứng
tăng phosphat máu:
Trẻ
em: 50 - 150 mg/kg/24 giờ, chia làm liều nhỏ, uống cách
nhau 4 - 6 giờ; liều được điều chỉnh
để phosphat huyết thanh ở mức bình thường.
Người
lớn: 500 - 1800 mg, 3 - 6 lần/ngày, uống giữa các bữa
ăn và khi đi ngủ, tốt nhất là uống vào bữa
ăn hoặc trong vòng 20 phút sau khi ăn.
Ðể
kháng acid:
Người
lớn uống 30 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, vào lúc 1
đến 3 giờ sau bữa ăn và lúc đi ngủ.
Tương
tác thuốc
Nhôm
hydroxid có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc.
Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin,
indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin,
corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol
có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc
này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc
kháng acid.
Tương
kỵ
Gel nhôm
hydroxyd làm giảm hấp thu các tetracylin khi dùng kèm do tạo
phức.
Ðộ
ổn định và bảo quản
ở
nhiệt độ phòng, trong đồ đựng đậy
kín.
Thông
tin qui chế
Nhôm
hydroxyd có trong danh mục thuốc thiết yếu ban hành lần
thứ 4 năm 1999.