PHỤ LỤC 2: PHA THÊM THUỐC TIÊM
VÀO DỊCH TRUYỀN TĨNH MẠCH
Do nhu cầu điều trị
(tại các trung tâm điều trị tích cực, nuôi dưỡng
ngoài đường tiêu hóa, đa hóa trị liệu ung
thư v.v...) nhiều khi phải pha thêm thuốc tiêm tĩnh
mạch vào dịch truyền.
Việc pha thêm thuốc tiêm tĩnh
mạch vào dịch truyền có thể gây ô nhiễm thuốc,
tương kỵ hoặc thay đổi nồng độ
dẫn đến giảm hoặc mất tính ổn định
của thuốc, giảm hoặc mất hiệu lực của
thuốc, không đạt mục tiêu điều trị, gây
độc hại, gây nguy cơ cho sức khỏe và tính mạng
người bệnh.
Pha thêm thuốc
vào dịch truyền tĩnh mạch đòi hỏi kiến
thức và kỹ năng chuyên môn, nên hiện nay tại nhiều
khoa Dược các bệnh viện lớn người ta
đã lập các "Phòng tập trung pha thêm các thuốc tiêm
vào dịch truyền tĩnh mạch".
1. Những
nguyên tắc chung
1.1 - Thuốc
tiêm tĩnh mạch chỉ được pha thêm vào chai dịch
truyền khi cần có một nồng độ thuốc
trong huyết tương hằng định, hoặc khi
tiêm một thuốc có nồng độ cao hơn thì có hại.
1.2 - Nói
chung, chỉ có thể pha thêm một loại thuốc tiêm
vào chai dịch truyền và các thành phần thuốc phải
tương hợp. Dịch mới pha xong phải dùng ngay.
Thông thường nhiều loại thuốc tiêm không
được pha thêm vào các sản phẩm của máu, dịch
truyền manitol hoặc dịch truyền natri hydrocarbonat. Chỉ
có các chế phẩm có công thức đặc biệt mới
được pha thêm vào các nhũ dịch lipid hay các dịch
truyền acid amin.
1.3 - Phải
trộn cẩn thận bằng cách lắc kỹ dung dịch
và trước khi dùng phải kiểm tra không được
có các phần tử nhỏ.
1.4 - Vấn
đề bảo đảm vô khuẩn triệt để
cần duy trì trong suốt quá trình và thông thường dịch
truyền đã pha thêm thuốc không được để
quá 24 giờ.
1.5 - Chai dịch
truyền phải dán nhãn có ghi họ tên người bệnh,
tên và lượng thuốc đã pha thêm, ngày tháng và giờ
pha thêm thuốc (và thời hạn sử dụng mới).
Nhãn phụ nói trên không được che khuất các thông
tin trên nhãn hợp lệ của nhà sản xuất. Cần
phải lưu giữ các chai đựng thuốc đã dùng
trong một thời gian, đề phòng trường hợp
cần đến để kiểm tra.
1.6 - Trong
khi truyền, cần luôn luôn quan sát dịch truyền trong
chai. Nếu thấy vẩn đục, kết tinh, đổi
màu hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của
tương kỵ hay ô nhiễm cần phải ngừng
truyền ngay.
2. Các vấn
đề cần chú ý
2.1 - Ô nhiễm
vi sinh vật: Sự xâm nhập và tiếp theo là sự phát
triển các vi sinh vật trong dịch truyền làm cho việc
truyền dịch có khả năng gây nhiễm khuẩn,
đặc biệt với các chủng Candida, Enterobacter,
Klebsie-lla.... Do đó việc pha thêm thuốc vào dịch
truyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc vô
khuẩn.
2.2 -
Tương kỵ: Tương kỵ vật lý hay hóa học
có thể xảy ra làm giảm hoặc mất hiệu lực,
tăng độc tính hoặc tác dụng có hại khác của
thuốc. Dung dịch có thể trở thành trắng đục,
kết tủa, nhưng trong nhiều trường hợp
không thể phát hiện tương kỵ bằng mắt.
Tương kỵ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào
trong quá trình truyền dịch và khả năng gây
tương kỵ tăng lên khi pha thêm nhiều thuốc vào
dịch truyền.
Các
tương kỵ thường gặp:
Phản ứng
kết tủa nhiều và đa dạng, có thể xảy
ra do thay đổi pH, thay đổi nồng độ,
tách muối, tạo phức hoặc thay đổi hóa học
khác. Cần phải tránh tạo kết tủa hoặc các
phần tử nhỏ, vì ngoài việc không kiểm soát
được liều thuốc trong điều trị,
còn có thể tạo ra hoặc làm trầm trọng thêm các
tác dụng có hại. Ðặc biệt quan trọng là trong
trường hợp các thuốc gây viêm tĩnh mạch huyết
khối (ví dụ: diazepam, cefalothin...) hoặc bong tróc da hay
hoại tử do thoát mạch (ví dụ: natri hydrocarbonat và một
số thuốc độc tế bào). Cũng đặc biệt
quan trọng là việc tác động đến các thuốc
dịch keo, và việc tránh các kết tủa sau đó, để
tránh phản ứng gây sốt (ví dụ: amphotericin).
Không nên pha trộn các kháng sinh nhóm beta
lactam như các penicilin bán tổng hợp và các cephalosporin với
các dịch truyền protein vì có thể tạo ra những sản
phẩm kết hợp gây miễn dịch - dị ứng.
Một số thuốc bị mất
hiệu lực đáng kể khi pha thêm hoặc phối hợp
với một thể tích lớn dịch truyền.
Thí dụ: Ampicilin trong các dịch truyền
chứa glucose và lactat, mustin hydroclorid trong dịch truyền
natri clorid đẳng trương và gentamycin phối hợp
với carbenicilin. Các sản phẩm giáng hóa của dacarbazin
liên quan với các tác dụng có hại.
Máu: Do có rất nhiều tương
kỵ, nói chung không nên pha thêm các thuốc vào máu hay các sản
phẩm của máu để truyền, thí dụ: Dịch
truyền manitol ưu trương (tạo hồng cầu
khía tai bèo không hồi phục), dextran (tạo trụ hồng
cầu và giao thoa với thử nghiệm chéo), glucose (kết
vón hồng cầu) và oxytoxin (bị bất hoạt).
Các nhũ dịch lipid tiêm truyền tĩnh
mạch có thể bị hỏng bởi kết tụ các hạt
chất béo và tách pha khi trộn thêm các kháng sinh hay các chất
điện phân, làm tăng khả năng nghẽn mạch.
Các dịch truyền khác như các dịch
truyền acid amin, dịch truyền manitol và dịch truyền
natri hydrocar-bonat, thường hay dẫn đến tăng
tương kỵ.
Trong một số dung dịch tiêm có
thể có các chất bảo quản như clorocresol (0,1%)
hay nitrat phenylmercuric (0,001%). Thể tích cho phép của các dung
dịch tiêm có chất bảo quản khi pha thêm vào dịch
truyền không được vượt quá 15 ml.
3. Phương pháp
Dịch truyền pha thêm thuốc phải
dùng ngay. Kali clorid thường được pha thêm vào các
dịch truyền natri clorid 0,9%, glucose 5% hay dịch truyền
natri clorid và glucose, và thường có nồng độ 20,
27 và 40 mmol/l. Lidocain hydroclorid thường có ở nồng
độ 0,1 hay 0,2% trong dịch truyền tĩnh mạch
glucose 5%.
Khi yêu cầu phải thêm thuốc
ngay thì mọi hướng dẫn hoàn nguyên chế phẩm
liên quan đến nồng độ, chất dẫn, cách
trộn và các thận trọng trong thao tác cần phải
tuân thủ chặt chẽ và sử dụng kỹ thuật
vô khuẩn trong suốt quá trình.
Khi chế phẩm đã pha xong phải
cho vào dịch truyền ngay để giảm thiểu nhiễm
khuẩn và với một số chế phẩm để
tránh phân hủy hoặc thay đổi công thức, ví dụ:
thuốc tiêm ampicilin đã pha phân hủy nhanh khi bảo quản
và cũng có thể tạo thành các chất trùng hợp gây phản
ứng mẫn cảm.
Trong một số trường hợp
phải dùng những dịch truyền có pH nhất định
(ví dụ thuốc tiêm furosemid phải pha loãng trong dịch
truyền có pH lớn hơn 5,5).
Khi pha thêm thuốc cần trộn kỹ,
không nên pha thuốc vào chai dịch truyền đã lắp bộ
dây truyền dịch vì khó trộn thuốc. Nếu các dung dịch
thuốc không được trộn kỹ thì thuốc pha
thêm có thể tạo thành một lớp đậm đặc
do có sự khác biệt về tỷ trọng. Ðặc biệt
kali clorid dễ có khả năng tạo lớp khi ta thêm vào
dịch truyền đóng gói trong các túi mềm, khi truyền
có thể có hại trầm trọng cho tim.
Ðể đảm bảo có hiệu lực
và độ tương hợp thỏa đáng, cần phải
quy định thời hạn từ lúc pha thêm thuốc tới
lúc hoàn thành việc truyền dịch đã pha trộn thêm.
Với các hỗn hợp thuốc tiêm và dịch truyền
có phân hủy thuốc nhưng không tạo các chất độc
thì thời hạn được chấp nhận là khi thuốc
bị phân hủy 10%. Khi có tạo các chất độc thì
phải đặt ra thời hạn nghiêm ngặt hơn.
Vì nguy cơ nhiễm khuẩn tại
nơi không có các phòng tập trung pha thêm thuốc vào dịch
truyền của các khoa Dược bệnh viện, dịch
truyền chỉ được sử dụng tối
đa trong vòng 12 giờ sau khi đã pha thêm.
Một số thuốc tiêm cần
tránh ánh sáng trong khi truyền tĩnh mạch liên tục
để giảm thiểu oxy hóa, ví dụ: amphotericin,
dacarbazin, natri nitroprusiat.
Các chế phẩm có yêu cầu theo
dõi chặt chẽ việc sử dụng như heparin
được pha trong một thể tích nhỏ chất dẫn
thích hợp và nên dùng một bơm tiêm điện để
truyền. (ví dụ: Lượng heparin cần dùng
được hòa tan trong 24 đến 48 ml dịch truyền
tĩnh mạch natri clorid 0,9%).
4. Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh
mạch:
Có 3 phương pháp truyền dịch:
Truyền liên tục;
Truyền không liên tục;
Truyền thuốc qua ống nhỏ
giọt.
Truyền liên tục: Thuốc tiêm pha thêm phải pha trong một thể tích
dịch truyền lớn. Penicilin và các cepha-losporin thường
không dùng phương pháp truyền liên tục vì có vấn
đề về độ ổn định và vì nồng
độ thuốc trong huyết tương và trong các mô
đạt mức tốt nhất trong phương pháp truyền
không liên tục. Khi cần truyền liên tục các thuốc
này, nên tham khảo tài liệu đầy đủ.
Truyền không liên tục: Các thuốc vừa tương hợp với nhau vừa
phù hợp lâm sàng có thể truyền không liên tục với
một thể tích tương đối nhỏ và trong một
thời gian ngắn, ví dụ 100 ml trong 30 phút. Phương
pháp này được dùng khi chế phẩm có tương
kỵ và không ổn định trong thời gian cần thiết
để truyền liên tục. Phương pháp truyền
không liên tục cũng được dùng nếu nồng
độ thuốc trong huyết tương và trong tổ
chức không đạt được khi truyền liên tục,
như trong trường hợp các thuốc carbenicilin,
dacarbazin, gentamycin hay ticarcilin.
Một ống đếm giọt lắp
trong bộ dây truyền có thể dùng cho kỹ thuật truyền
không liên tục để thực hiện việc điều
chỉnh chặt chẽ thời gian và tốc độ
truyền dịch, đặc biệt truyền cho trẻ
nhỏ và ở các khoa điều trị tích cực.
Truyền không liên tục cũng có thể
thực hiện khi dùng kỹ thuật "piggy back".
Không pha thêm thuốc vào dịch truyền
nguyên được. Trong phương pháp này thì thuốc
pha thêm được cho vào một bình chứa nhỏ phụ
nối với một ống chữ y ở vị trí tiêm của
bộ dây truyền dịch. Dung dịch thứ hai này thông
thường được truyền trong 30 phút.
Truyền thuốc qua ống nhỏ giọt của bộ dây truyền: Ðược
chỉ định cho nhiều thuốc độc tế
bào với mục đích hạn chế việc thuốc
thoát mạch. Chế phẩm được tiêm qua thành cao
su của vị trí tiêm của một dịch truyền
nhanh. Nói chung các thuốc cần có tác dụng mạnh nhanh
thì nên tiêm vào một tĩnh mạch khác khi có thể
được. Nếu không được thì có thể
tiêm thuốc đó qua ống nhỏ giọt của bộ
dây truyền nếu thuốc đó tương hợp với
dịch truyền.
Các thuốc
đưa vào đường truyền tĩnh mạch
 
Các dịch
truyền thường là dịch truyền glucose 5%, 10%, dịch
truyền natri clorid 0,9%, dịch truyền Ringer và dịch
truyền Ringer lactat. Khi đã tương hợp với
glucose 5% và với natri clorid 0,9% thì cũng tương hợp
với dịch truyền glucose + natri clorid. Cần phải
tránh truyền một thể tích lớn dịch truyền
nhược trương, do vậy cần thận trọng
mỗi khi dùng nước cất tiêm. Các thông tin trong chuyên
luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà
sản xuất thuốc đó, còn với các chế phẩm
khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất
thuốc.
Acetylcystein (Fluimucil, Parvolex)
Truyền
liên tục trong glucose 5%, xem thêm điều trị cấp cứu
ngộ độc.
Aciclovir
natri (Zovirac tĩnh
mạch, Aciclovir tĩnh mạch)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dịch truyền
natri clorid + glucose hoặc dịch truyền Ringer lactat. Ðầu
tiên pha aciclovir tĩnh mạch tới nồng độ 25
mg/ml, sau đó hòa loãng (không quá 5 mg/ml) với dịch truyền.
Thể tích tối thiểu 50 ml, truyền chậm trong một
giờ. Một cách khác có thể truyền với nồng
độ 25 mg/ml sử dụng một bơm truyền dịch
thích hợp, thời gian truyền trong một giờ.
Acid
tranexamic (Cyklokapron)
Truyền
liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer.
Aldesleukin (Proleukin)
Truyền
liên tục trong glucose 5%. Pha mỗi lọ với 1 - 2 ml
nước cất tiêm (tránh lắc và tránh gây bọt), sau
đó hòa tan trong 500 ml dịch truyền glucose 5% có chứa
0,1% albumin, pha albumin vào glucose 5%, lắc kỹ rồi mới
pha thêm dung dịch aldesleukin đã pha. Có thể dùng các bình
đựng bằng thủy tinh, P.V.C, poly-
propylen, polyoleophin với các bộ dây truyền bằng
P.V.C, hay polyethylen. Không nên dùng lọc của dây truyền.
Alfentanil
hydroclorid (Rapifen)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hay Ringer
lactat.
Amikacin
sulfat (Amiklin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat,
truyền trong 30 phút.
Truyền
liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%. Khởi
đầu truyền 250 ml trong 20 - 120 phút. Ðối với
truyền nhắc lại, tổng liều tối đa 1,2
gam/24 giờ trong 500 ml. Không nên pha loãng dưới 600 microgam
trong 1 ml. Tương kỵ với dịch truyền natri
clorid.
Amoxycilin
natri (Amoxil, Clamoxil)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Dung dịch
để pha thuốc phải dùng ngay, thể tích đề
xuất là 100 ml, truyền trong 30 - 60 phút, qua ống nhỏ
giọt của bộ dây truyền dịch glucose 5%, natri
clorid 0,9%, Ringer hoặc Ringer lactat. Không khuyến cáo truyền
liên tục.
Amphotericin
natri deoxycholat (Fungizone)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%. Pha mỗi lọ thuốc với
10 ml nước cất tiêm, lắc kỹ ngay được
một dịch keo có 5 mg/ml, hòa loãng tiếp trong dịch truyền
tới nồng độ 100 microgam/ml, pH của glucose không
được thấp dưới 4,2 (cần kiểm tra
pH từng bình, cần xem thêm tài liệu chi tiết về
các dịch đệm) truyền trong khoảng 2 - 4 giờ
hoặc lâu hơn nếu không chịu đựng được
thuốc (liều thử ban đầu 1 mg trong 20 - 30 phút).
Truyền
ngay sau khi pha loãng thuốc và phải tránh ánh sáng.
Tương
kỵ với dung dịch natri clorid, phải rửa sạch
đường dây tiêm truyền tĩnh mạch hiện có
bằng glucose 5% hoặc dùng dây truyền riêng biệt.
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
Dung dịch
pha và hòa loãng được truyền ngay, thể tích 100 ml,
thời gian 30 - 60 phút, qua ống nhỏ giọt trong glucose
5%, natri clorid 0,9%, Ringer hay Ringer lactat. Thường không truyền
liên tục.
Atenolol (Tenormin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, thời gian
khoảng 20 phút.
Atracurium
besylat (Tracrium)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
Ðộ ổn
định thay đổi tùy theo dịch pha loãng.
Azathioprin
(muối natri) (Imuran)
Ðưa thuốc
vào qua ống nhỏ giọt bộ truyền dịch
glu-cose 5% hay natri clorid 0,9%.
Azlocilin
natri (Securopen 5 g)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% và 10% hoặc natri clorid 0,9% hoặc
dung dịch Ringer. Liều dùng để truyền không liên tục
khoảng 2 g, truyền trong 20 - 30 phút.
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hay Ringer
lactat.
Ðầu
tiên hòa tan thuốc bằng nước cất tiêm (1 g trong 3
ml) sau đó hòa loãng tới nồng độ dưới 20
mg/ml, truyền trong 20 - 60 phút.
Benzylpenicilin
natri (Crystapen penicilin G)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, thể tích khoảng
100 ml. Truyền trong
30 - 60 phút. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.
Betamethason
natri phosphat (Betnesol)
Truyền
liên tục hoặc gián đoạn qua ống nhỏ giọt,
trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Truyền không
liên tục trong natri clorid 0,9%. Thể tích 200 ml, truyền chậm.
Bumetanid (Burinex)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Thể
tích 500 ml truyền trong 30 - 60 phút.
Truyền
liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
Tránh
bicarbonat, phosphat hay sulfat.
Calcitonin -
Salcatonin (Miacalcic)
Pha loãng xong phải truyền ngay. Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng trong 500 ml và truyền
trong ít nhất là 6 giờ. Không nên dùng các bình đựng bằng
thủy tinh hoặc chất dẻo cứng. Khoảng 20% hiệu
lực bị mất khi pha loãng (khi tính liều phải
lưu ý vấn đề này).
Canrenoat
kali (Spiroctan - 1)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng
trong một thể tích lớn (250 ml), lắc thật kỹ
để tránh tách lớp, đặc biệt trong các bình
(túi) mềm. Truyền ngay sau khi đã pha thêm thuốc.
Carboplastin (Paraplatin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%. Nồng độ
cuối cùng bằng 500 micro-gam/ml, truyền 15 đến 60
phút.
Carmustin (Bi CNU)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, pha thuốc với
dung dịch hòa tan đi kèm, truyền từ 1 - 2 giờ.
Cefamandol
nafat (Kefadol, Kefandol)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong
glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%. Thường không khuyến
cáo truyền liên tục.
Cefazolin (Kefzol, Cefacidal)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5% và 10%, hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Ban đầu
pha với nước cất tiêm. Sau đó pha loãng tới
50 - 100 ml bằng dịch truyền.
Cefotaxim
natri (Claforan)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9%, hoặc
Ringer lactat hay nước cất tiêm. Thể tích 40 - 100 ml,
truyền trong 20 - 60 phút.
Cefoxitin
natri (Mefoxin)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong
glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%.
Thường
không khuyến cáo truyền liên tục.
Cefradin (Ketcef, Velocef)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% và 10% hay
natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.
Ceftazidim
pentahydrat (Fortum kefadim)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5% và 10%, natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
Ðầu
tiên hòa tan 2 g trong 10 ml (3 g trong 15 ml) dịch truyền; đối
với fortum, pha loãng tiếp tới nồng độ 40
mg/ml; đối với kefadim, pha loãng tiếp tới nồng
độ 20 mg/ml; truyền tới 30 phút.
Ceftriaxon (muối natri) (Rocephin)
Truyền
không liên tục hay qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và
10% hay natri clorid 0,9%.
Pha lọ
2 g với 40 ml dịch truyền. Truyền không liên tục
ít nhất trong 30 phút (60 phút ở trẻ sơ sinh). Không
truyền với các dịch truyền có calci.
Cefuroxim
natri (Zinacef, Zinnating)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat.
Ðầu
tiên hòa tan trong nước cất tiêm (ít nhất 2 ml cho ống
250 mg, 15 ml cho ống 1,5 g). Thể tích 50 - 100 ml, truyền
trong 30 phút.
Cloramphenicol
natri sucinat (Kemicetine)
Truyền
không liên tục hay qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%
hay natri clorid 0,9%.
Cloroquin
sulfat (Nivaquin)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%.
Cimetidin (Tagamet)
Truyền
liên tục hoặc gián đoạn trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%.
Truyền
không liên tục: Thể tích 100 ml truyền trong 30 đến
60 phút.
Cisplatin (Cisplatin, Lederle)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc trong natri clorid + glucose.
Pha bột
cisplatin tiêm với nước cất tiêm (10 mg trong 10 ml; 50
mg trong 50 ml). Thể tích 2000 ml truyền trong 6 đến 8
giờ.
Cladribin (Leustat, Leustatin)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Hòa tan với 100 - 500 ml. Không
phù hợp với các dung dịch glu-cose.
Clarithromycin (Klaricid I/V)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer hay Ringer lactat.
Hòa tan thuốc
trong nước cất tiêm (500 mg trong 10 ml) sau đó hòa loãng
tới nồng độ 2 mg/ml. Truyền trong 60 phút.
Clindamycin
phosphat (Dalacin phosphat)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%. Truyền trong ít nhất từ 10 - 60 phút (1,2
g trong ít nhất 60 phút). Truyền liên tục với các liều
dùng cao hơn.
Clomipramin
hydroclorid (Anafranil)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% .
(xem thêm tài
liệu chi tiết về liều thử chịu thuốc)
Thể
tích truyền 125 - 500 ml trong 45 - 180 phút.
Clonazepam (Rivotril)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, 10% hay natri clorid 0,9% .
Thể
tích truyền bằng 250 ml.
Co -
amoxiclav (Augmentin)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc nước cất
tiêm. Cần xem thêm tờ hướng dẫn.
Thể
tích 50 - 100 ml, truyền trong 30 - 40 phút và phải kết thúc
trong vòng 4 giờ, tính từ lúc pha thuốc.
Qua ống
nhỏ giọt của glucose 5% và natri clorid 0,9%.
Colistin
sulfomethat natri (Colomycin, Colimycine inj.)
Truyền
liên tục hay không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%
hoặc Ringer.
Tối
đa 6 giờ tính từ lúc pha thêm thuốc đến lúc
truyền xong.
Co -
trimoxazol (Bactrim perfusion, Septrim
for infu-
sion).
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, 10% hoặc natri clorid 0,9% hay
Ringer.
Pha loãng 1 ống
(5 ml) thành 125 ml, 2 ống (10 ml) thành 250 ml hoặc 3 ống
(15 ml) thành 500 ml. Thời gian truyền khoảng 90 phút
(nhưng có thể điều chỉnh cho phù hợp với
nhu cầu về dịch).
Khi cần
hạn chế lượng dịch, có thể pha loãng 1 ống
với 75 ml glucose 5%.
Cyclophosphamid (Endoxan, Endoxana)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc nước cất
tiêm.
Ðể truyền
không liên tục, thể tích từ 50 - 100 ml truyền trong 5
- 15 phút hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%.
Ciclosporin (Sandimmun)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 50 mg trong 20 - 100 ml truyền trong 2 - 4 giờ.
Không sử dụng các phương tiện bằng P.V.C.
Cytarabin (Cytosar, Aracytine)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục qua ống nhỏ giọt
glucose 5% hay natri clorid 0,9% .
Pha Cytosar với
nước cất tiêm hoặc với dịch truyền. Kiểm
tra xem có bị đục hoặc kết tủa trong quá
trình truyền dịch.
Dacarbazin (DTIC - Dome, Déticene, Medac)
Truyền
không liên tục với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Trước tiên pha với nước cất tiêm. Với
DTIC pha loãng trong 125 - 250 ml dịch truyền. Với Medac pha
loãng trong 200 - 300 ml dịch truyền. Truyền từ 15 - 30
phút. Tránh ánh sáng.
Daunorubicin (Hydroclorid) (Cerubidin)
Qua ống
nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%. Pha lọ thuốc với
4 ml nước cất tiêm để có nồng độ 5
mg/ml. Pha loãng tiếp với dịch truyền, căn cứ
vào liều chỉ định, để có nồng độ
1 mg/ml. Truyền khoảng 20 phút.
Desmopressin (DDAVP, Minirin inj.)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng với 50 ml dịch
truyền, truyền trong 20 phút.
Dexamethason
natri phosphat (Decadron, Dexame-
thasone Organon)
Truyền
liên tục hay không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt,
trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Dexamethason,
Organon có thể được truyền trong Ringer hoặc
Ringer lactat.
Desferioxamin
mesylat (Desferal)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%. Trước tiên hòa tan thuốc trong nước
cất tiêm (500 mg/5 ml) sau đó pha loãng với dịch truyền.
Diazepam
(dung dịch) (Valium, Seduxen)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ không quá 40 mg/500 ml. Truyền tối đa
trong 6 giờ tính từ lúc pha thêm thuốc tới lúc truyền
xong. Thuốc bị hấp phụ ở mức độ
nào đó bởi các chất dẻo của bộ truyền
dịch.
Diclofenac
natri (Voltarol, Voltaren)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9% .
Pha loãng 75
mg với 100 - 500 ml dịch truyền (đã được
đệm bằng 0,5 ml dung dịch natri hydrocarbonat 8,4%, hoặc
1 ml dung dịch natri hydrocarbonat 4,2%). Ðể truyền không
liên tục thì truyền khoảng 30 - 120 phút.
Digoxin (Lanoxin, Digoxin Nativelle inj.)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% . Truyền chậm.
Dinoproston (Prostin E2)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%, natri clorid
0,9%.
Dobutamin
hydroclorid (Dobutrex)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% .
Hòa loãng tới
nồng độ 0,5 mg - 1 mg/ml và truyền qua 1 thiết bị
điều chỉnh truyền dịch. Khi truyền các dung
dịch có nồng độ cao (tối đa 5 mg/ml) dùng
bơm truyền.
Tương
kỵ với natri hydrocarbonat.
Docetaxel (Taxotere)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Ðể lọ
docetaxel và dung môi ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
Thêm dung môi để có nồng độ 10 mg/ml. Pha loãng liều
thuốc cần thiết với 250 ml dịch truyền
để nồng độ sau cùng bằng 300 - 900
microgam/ml. Truyền trong 1 giờ.
Dopamin
hydroclorid (Intropin)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer
lactat.
Pha loãng tới
nồng độ 1,6 mg/ml. Tương kỵ với dịch
truyền natri hydrocarbonat.
Doxorubicin
hydroclorid (Doxorubicin rapid dissolu-
tion, Doxorubicin solution)
Qua ống
nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha
Doxorubicin rapid dissolution với nước cất tiêm hoặc
natri clorid 0,9% (10 mg trong 5 ml, 50 mg trong 25 ml. Truyền trong 2 -
5 phút).
Edetat
trinatri (Limclaire)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 10 mg/ml. Truyền từ 2 - 3 giờ.
Epirubicin
hydroclorid (Pharmorubicin rapid dissolu-
tion, Pharmorubicin solution)
Pha với
natri clorid 0,9% hoặc với nước cất tiêm (10 mg/5
ml, 20 mg/10 ml, 50 mg/25 ml). Tiêm thuốc trong 3 - 5 phút.
Epoetin beta (Recormon)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9%.
Pha với
nước cất tiêm (kèm theo) và sau đó pha loãng với ít
nhất 100 ml dịch truyền. Tránh thủy tinh, chỉ
dùng các phương tiện tiêm truyền bằng chất dẻo.
Erythromycin
lactobionat
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% (trung hòa bằng
natri hydrocarbonat hay natri clorid 0,9%).
Ðầu
tiên hòa tan trong nước cất tiêm (1 g trong 20 ml) sau đó
pha loãng tới nồng độ 1 mg/ml để truyền
liên tục và nồng độ 1 - 5 mg/ml để truyền
không liên tục. Thời gian truyền không liên tục từ
20 - 30 phút.
Esmolol
hydroclorid (Brevibloc)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hay natri
clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 10 mg/ml. Ðể truyền liên tục dùng
thiết bị điều chỉnh truyền dịch.
Tương kỵ với natri hydro carbonat.
Acid
ethacrynic (muối natri) (Edecrin)
Qua ống
nhỏ giọt trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
pH của
dịch truyền glucose cần điều chỉnh trên 5.
Ethanol
Truyền
liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay
Ringer lactat. Pha loãng tới nồng độ
5 - 10%.
Etidronat
dinatri (Didronel I/V)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng thuốc bằng một
thể tích dịch truyền lớn, tối thiểu là 250
ml. Thời gian truyền tối thiểu là 2 giờ.
Etoposid (Vepesid, Etoposide, Du Pont)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9%. Với Vepesid pha loãng tới
nồng độ không quá 250 microgam/ml và truyền không
dưới 30 phút. Với Etoposid (Du Pont) pha loãng với natri
clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ 200
microgam/ml và truyền từ 30 đến 60 phút. Kiểm tra
dịch truyền trong quá trình truyền dịch xem có bị
đục hay bị kết tủa.
Filgrastim (Neupogen)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%. Ðể có
filgrastrim có nồng độ thấp hơn 1.500.000
đơn vị/ml (15 microgam/ml) thì cần pha thêm albumin
(albumin huyết thanh người) để có nồng độ
albumin 2 mg/ml để tránh sự hấp phụ thuốc bởi
các thiết bị truyền bằng chất dẻo. Không
nên pha loãng filgrastim tới nồng độ dưới
200.000 đơn vị/ml (2 microgam/ml) và không nên pha loãng với
dịch truyền natri clorid.
Flecainid
acetat (Tambocor, Flecaine inj.)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Thể tích dịch truyền
chứa clorid tối thiểu là 500 ml.
Flucloxacilin
natri (Floxapen)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Truyền 100
ml trong 30 - 60 phút qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5%,
natri clorid 0,9%, Ringer hoặc Ringer lactat.
Thường
không truyền liên tục.
Fludarabin
phosphat (Fludara)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9%.
Pha 50 mg với
2 ml nước cất tiêm và sau đó pha loãng liều cần
dùng trong 100 ml dịch truyền. Truyền trong 30 phút.
Flumazenil (Anexate)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
Fluouracil
natri
Truyền
liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5%.
Ðể truyền liên tục thể dịch là 500 ml trong 4 giờ.
Folinat calci (Calcium Leucovorin, Refolinon)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Cũng có thể truyền
trong glucose 5% hay 10% hoặc Ringer lactat.
Foscarnet
natri (Foscavir)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 12 mg/ml, truyền vào tĩnh mạch ngoại
biên. Dạng thuốc không pha loãng chỉ được
truyền vào tĩnh mạch trung tâm. Truyền ít nhất
trong 1 giờ.
Furosemid (muối natri) (Lasix)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer. pH của
dịch truyền phải trên 5,5 và tốc độ truyền
không quá 4 mg/phút. Các dung dịch glucose không phù hợp.
Fusidic acid
(muối natri) (Fucidin)
Truyền
liên tục trong glucose 5% (cần xem đoạn dưới)
hoặc natri clorid 0,9%.
Pha với
dung dịch đệm (kèm với thuốc) sau đó pha
loãng tới 500 ml. Truyền vào tĩnh mạch trung tâm, trong
2 giờ (nếu truyền vào tĩnh mạch ngoại vi phải
trong 6 giờ).
Ganciclovir
(muối natri) (Cymivan, Cymevene)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer
hoặc Ringer lactat.
Trước
tiên pha thuốc trong nước cất tiêm (500 mg/10 ml) sau
đó pha loãng tới nồng độ không quá 10 mg/ml với
dịch truyền (thường 100 ml), truyền trên 1 giờ.
Gentamycin
sulfat (Cidomycin, Gentaline inj.)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong
glucose 5% hoặc trong natri clorid 0,9%. Truyền không liên tục
50 - 100 ml, trong 20 phút.
Glyceryl
trinitrat (Nitrocine, Nitronal, Tridil,
Lenitral inj.)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Với Tridil:
Pha loãng tới nồng độ không quá 400 microgam/ml. Với
Nitrocine nồng độ dịch truyền là 100 microgam/ml.
Tương
kỵ với bình đựng dịch truyền bằng
polyvinyl clorid (như Viaflex hay Steriflex). Chỉ sử dụng
các bình đựng dịch truyền bằng polyethylen hoặc
thủy tinh hoặc đưa thuốc vào qua bơm tiêm
điện có điều chỉnh lưu lượng.
Heparin natri
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc Ringer.
Nên truyền
bằng bơm tự động.
Hydralazin
hydroclorid (Apresolin)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc Ringer, thể tích truyền
500 ml.
Hydrocortison
natri phosphat (Efcortesol)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục qua ống nhỏ giọt
trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
Hydrocortison
natri sucinat (Efcortelan solubre, Solu-
cortef)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ
giọt trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
Idarubicin
hydroclorid (Zavedos)
Qua ống
nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%.
Pha thuốc
với nước cất tiêm, truyền trong khoảng
5 - 10 phút.
Ifosfamid (Mitoxana, Holoxan)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ
giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Ðể truyền
liên tục thể tích 3 lít truyền trong 24 giờ. Ðể
truyền không liên tục, truyền thuốc từ 30 - 120
phút.
Imipenem/cilastatin
(muối natri) (Primaxin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 5 mg/ml (tính theo imipenem). Truyền 250 - 500
mg (tính theo imipenem) trong
20 - 30 phút, 1 gam trong 40 - 60 phút. Không khuyến cáo truyền
liên tục.
Insulin (tan)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc trong Ringer lactat.
Bị hấp
phụ mức độ nào đó bởi các chất dẻo
của bộ truyền dịch.
Isoprenalin
hydroclorid (Isuprel, Saventrine V)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid + glucose.
Pha loãng
trong 1 thể tích lớn dịch truyền (tối thiểu
500 ml), pH của dịch truyền phải dưới 5.
Isosorbid
dinitrat (Isoket 0,05%, Isoket 0,1%)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Bị hấp
phụ ở mức độ nào đó bởi các bình đựng
dịch truyền bằng polyvinyl clorid. Tốt nhất là
dùng các bình thủy tinh hay polyethylen hoặc qua một bơm
tiêm điện. Isoket 0,05% cũng có thể dùng không pha loãng
bằng bơm tiêm thủy tinh hoặc bơm tiêm bằng nhựa
cứng.
Kanamycin
sulfat (Kannasyn)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
2,5 mg/ml và truyền với tốc độ 3 - 4 ml/phút.
Ketamin
hydroclorid (Ketalar)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng 1
mg/ml. Truyền nhỏ giọt để duy trì mê.
Labetalol
hydroclorid (Trandate)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid và glucose.
Pha loãng tới
nồng độ 1 mg/ml. Thể tích 200 ml. Ðiều chỉnh
tốc độ truyền bằng 1 buret trong bộ dây truyền.
Lenograstim (Granocyte)
Truyền
không liên tục trong natri clorid 0,9%.
Trước
tiên pha thuốc với 1 ml nước để tiêm có sẵn
(không nên lắc quá mạnh) rồi sau đó pha loãng với
50 ml dịch truyền (lọ Granocyte 13) hoặc với 100
ml dịch truyền (lọ Granocyte 34). Truyền trong 30 phút.
Magnesi
sulfat
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Nồng độ
200 mg/ml.
Melphalan (Alkeran)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong natri
clorid 0,9%.
Pha với
dung môi, sau đó pha loãng với dịch truyền. Thời
gian tối đa là 90 phút tính từ lúc pha thêm thuốc tới
khi truyền xong. Tương kỵ với dịch truyền
glucose.
Mesna (Uromitexan)
Truyền
liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%
hoặc natri clorid 0,9%.
Metaraminol
tartrat (Aramine)
Truyền
liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%
hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat. Thể
tích truyền 500 ml.
Methocarbamol (Robaxin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ không dưới 1 g/250 ml.
Methotrexat
natri
Truyền
liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%
hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.
Pha loãng với
1 thể tích lớn. Tính từ lúc pha thêm thuốc tới
khi truyền xong tối đa là 24 giờ.
Methyldopa
hydroclorid (Aldomet)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%. Thể tích 100 ml, truyền
trong 30 - 60 phút.
Methyl
prednisolon natri sucinat (Solu - Medrone)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ
giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Trước
tiên pha với nước cất tiêm. Các liều cho tới
250 mg phải truyền ít nhất là 5 phút, các liều cao
hơn phải truyền trong 30 phút.
Metoclopramid
hydroclorid (Maxolon liều cao)
Truyền liên
tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri
clorid 0,9% hay Ringer lactat.
Nên truyền
liên tục pha loãng liều nạp với 50 - 100 ml và truyền
trong 15 - 20 phút. Với liều duy trì, pha loãng với 500 ml,
truyền trong 8 - 12 giờ.
Truyền
không liên tục: Pha loãng với ít nhất 50 ml và truyền
trong ít nhất 15 phút.
Mexiletin
hydroclorid (Mexitil)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Milrinon (Corotrope, Primacor)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 200 microgam/ml.
Mivacurium
clorid (Mivacron)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha loãng tới
nồng độ 500 microgam/ml. Có thể tiêm không pha loãng.
Molgramostim (Leucomax)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha lọ
thuốc với 1 ml nước cất tiêm. Pha loãng với
25 - 100 ml dịch truyền tới nồng độ không thấp
hơn 80.000 đơn vị/ml. Truyền trong 4 - 6 giờ.
Khuyên nên dùng các bộ lọc dịch truyền ít liên kết
với protein loại 0,2 hoặc 0,22 micron. Một số bộ
truyền dịch (ví dụ Port - A - Cath) hấp phụ
molgramostim, nên không được dùng.
Naloxon (Min-I-Jet- Naloxone hydroclorid, Narcan)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng tới
nồng độ 4 microgam/ml.
Natri
nitroprusiat (Faulding DBL, Nitriate)
Truyền
liên tục trong glucose 5%.
Pha 50 mg với
2 - 3 ml glucose 5%, sau đó pha loãng ngay với 250 - 1000 ml dịch
truyền. Tốt nhất truyền với thiết bị
truyền dịch để điều chỉnh chính xác.
Bảo quản
dịch truyền tránh ánh sáng.
Netilmicin
sulfat (Netilin, Netromicine)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong
glucose 5% và 10% hoặc natri clorid 0,9%.
Truyền
không liên tục: Thể tích từ 50 - 200 ml, truyền trong
90 - 120 phút.
Nimodipine (Nimotop)
Truyền
qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid
0,9% hoặc Ringer.
Không pha thuốc
vào bình dịch truyền. Nên dùng 1 bơm truyền dịch
qua ống Y vào catête trung tâm. Tương kỵ với các bộ
truyền và bình dịch truyền bằng polyvinyl clorid. Cần
bảo vệ dịch truyền tránh ánh sáng.
Nizatidin (Azid, Nizacid inj.)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
Ðể truyền
liên tục: Hòa tan 300 mg trong 150 ml, truyền với tốc
độ 10 mg/giờ.
Ðể truyền
không liên tục pha loãng 100 mg trong
50 ml, truyền trong 15 phút.
Norepinephrin
acid tartrat (Levophed, Noradrenalin)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid và glucose.
Truyền
qua thiết bị điều chỉnh dịch truyền. Ðể
tiêm thuốc qua một bơm tiêm điện, hòa tan 4 mg
nore-pinephrin acid tartrat với 48 ml dịch truyền. Ðể
truyền qua ống nhỏ giọt hòa tan 40 mg (20 ml dung dịch
thuốc) với 480 ml dịch truyền. Truyền thẳng
vào catête tĩnh mạch trung tâm.
Tương
kỵ với các chất kiềm.
Oxytocin (Syntocinon)
Truyền
liên tục trong glucose 5%.
Tốt nhất
là truyền thuốc ở nồng độ thích hợp nhờ
qua 1 bơm truyền có tốc độ thay đổi. Nếu
truyền nhỏ giọt để gây hoặc thúc đẻ
pha loãng 5 đơn vị trong 500 ml dịch truyền. Ðể
điều trị chảy máu tử cung sau đẻ, pha
loãng 5 - 20 đơn vị trong 500 ml.
Nếu
dùng liều cao trong các trường hợp kéo dài (ví dụ:
thai chết lưu hoặc sẩy thai không tránh được
hoặc chảy máu sau khi đẻ) dùng thể tích nhỏ
dịch truyền điện giải (không dùng glucose 5%) truyền
với nồng độ cao hơn khi dùng gây hoặc thúc
đẻ. Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng
nước và điện giải của người bệnh.
Paclitaxel (Taxol)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền
trong 3 giờ sau khi pha loãng. Pha loãng tới nồng độ
0,3 - 1,2 mg/ml và truyền qua 1 bộ lọc 0,22 micron trong khoảng
3 giờ. Không dùng thiết bị bằng PVC (có thể chấp
nhận các ống PVC ngắn trước và sau bộ lọc).
Pamidronat
dinatri (Aredia)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Trước tiên pha với
nước cất tiêm (15 mg trong 5 ml, 30 đến 90 mg trong
10 ml). Pha loãng với dịch truyền tới nồng độ
không quá 60 mg trong 250 ml. Truyền với tốc độ
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không
được truyền với các dịch truyền chứa
calci.
Pentamidin
isethionat (Pentacarinat)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Ðầu
tiên hòa tan trong nước cất tiêm (300 mg trong
3 - 5 ml) sau đó pha loãng trong 50 - 250 ml. Truyền ít nhất
trong 60 phút.
Phenylephrin
hydroclorid
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha loãng 10
mg trong 500 mg dịch truyền.
Phytomenadion (chất dẫn hỗn hợp
mixen) (Konakion)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng với 55 ml. Có thể
tiêm vào phần thấp nhất của bộ truyền dịch.
Piperacilin
natri (Pipril, Piperilline)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer lactat hoặc nước cất tiêm.
Thể
tích tối thiểu: 50 ml. Truyền từ 20 - 40 phút.
Piperacilin/tazobactam (muối natri) (Tazocin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9% hoặc nước
cất tiêm.
Pha với
nước cất tiêm hoặc natri clorid 0,9% (2,25 gam trong 10
ml, 4,5 gam trong 20 ml) sau đó pha loãng ít nhất tới 50 ml với
dịch truyền. Truyền khoảng 20 - 30 phút.
Procainamid
hydroclorid (Pronestyl)
Truyền
liên tục hoặc ngắt quãng trong glucose 5%.
Ðể duy
trì, pha loãng tới nồng độ 2 mg/ml và truyền với
tốc độ 1 - 3 ml/phút hoặc 4 mg/ml và với tốc
độ 0,5 - 1,5 ml/phút.
Propofol (nhũ dịch) (Diprivan)
Ðưa thuốc
qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid
0,9%.
Tiêm thuốc
qua ống chữ Y ở đoạn gần nơi tiêm.
Truyền
liên tục trong glucose 5%.
Pha loãng tới
nồng độ không dưới 2 mg/ml. Dùng thiết bị
thích hợp để theo dõi tốc độ truyền.
Dùng các bình thủy tinh hoặc PVC (nếu dùng túi PVC thì cần
phải đầy, rút bớt thể tích dịch truyền
bằng thể tích propofol đưa vào. Truyền thuốc
trong vòng 6 giờ tính từ lúc pha. Một cách khác, có thể
truyền propofol không pha loãng, nhưng dùng một bơm truyền
thích hợp.
Quinin
dihydroclorid
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Truyền trong 4 giờ.
Ranitidin
hydroclorid (Raniplex inj., Zantac)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer lactat.
Rifampicin (Rifadin, Rimactane)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% và 10% hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer.
Pha với
dung môi đi kèm, sau đó pha loãng với 250 ml dịch truyền
(Rimactan) hoặc 500 ml dịch truyền (Rifadin). Truyền
trong 2 - 3 giờ.
Rocuronium
bromid (Esmeron)
Truyền
liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%
hoặc natri clorid 0,9%.
Salbutamol
sulfat (Ventolin truyền tĩnh mạch)
Truyền
liên tục trong glucose 5%. Ðể làm giãn phế quản, pha
loãng 5mg với 500 ml glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Trong chuyển
dạ sớm: Pha loãng với glucose 5% tới nồng độ
không quá 500 microgam/ml (tốt nhất truyền thể tích nhỏ)
có thiết bị theo dõi việc truyền dịch. Cần
theo dõi chặt chẽ tình trạng nước và điện
giải của người bệnh.
Sotalol
hydroclorid (Sotacor, Sotalex inj.)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%. Pha loãng tới nồng độ từ 0,01
đến 2 mg/ml.
Streptokinase (Kabikinase, Streptase)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%. Pha Kabikinase với nước cất tiêm và
Streptase với natri clorid 0,9%, sau đó pha loãng với dịch
truyền.
Sulfadiazin
natri
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%. Thể tích dịch truyền:
500 ml. Thuốc trong ống có pH trên 10.
Suxamethonium
clorid (Anectine)
Truyền
liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Terbulatin
sulfat (Bricanyl)
Truyền
liên tục trong glucose 5%.
Ðể làm
giãn phế quản: Pha loãng 1,5 - 2,5 mg với 500 ml glucose 5%
hoặc natri clorid 0,9% và truyền trong 8 đến 10 giờ.
Trong chuyển dạ sớm, pha loãng trong glucose 5% và truyền
qua thiết bị điều chỉnh dịch truyền, tốt
nhất là dùng 1 bơm tiêm điện. Nếu có bơm tiêm
điện, pha loãng tới nồng độ 100 micro-
gam/ml. Nếu không có bơm tiêm điện pha loãng tới nồng
độ 10 microgam/ml. Cần quan tâm theo dõi tình trạng
nước và điện giải của người bệnh.
Ticarcilin
natri/acid clavulanic (Timentin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5% hoặc nước cất
tiêm.
Thể
tích glucose 5% từ 50 - 150 ml (phụ thuộc liều dùng) hoặc
nước cất tiêm 25 - 100 ml. Truyền trong 30 đến
40 phút.
Tobramycin
sulfat (Nebcin)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Với người lớn
truyền không liên tục 50 - 100 ml (trẻ em thể tích nhỏ
hơn tương ứng). Truyền trong 20 đến 60
phút.
Trimethoprim
lactat (Monotrim)
Qua ống
nhỏ giọt trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer hay Ringer lactat.
Urokinase (Urokinase Leo; Ukidan)
Truyền
liên tục trong natri clorid 0,9%.
Vancomycin
hydroclorid (Vancocin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9%.
Pha 500 mg với
10 ml nước cất tiêm và pha loãng tới 100 - 200 ml với
dịch truyền. Truyền trong ít nhất 60 phút (không nên
vượt quá 10 mg/phút khi dùng liều trên 500 mg thuốc). Chỉ
truyền liên tục nếu khi không thể tiến hành truyền
không liên tục.
Valproat
natri (Epilim, Depakine inj.)
Truyền
liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9%. Pha với dung môi đi kèm sau đó pha loãng với
dịch truyền.
Vasopressin (Pitressin)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%. Pha với nồng độ
20 đơn vị/100 ml, truyền trong 15 phút.
Vecuronium
bromid (Norcuron)
Truyền
liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc
Ringer.
Pha với
dung môi đi kèm.
Vinblastin
sulfat (Velbe)
Qua ống
nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%. Pha thuốc với dung
môi. Thời gian đưa thuốc vào khoảng 1 phút.
Vincristin
sulfat (Oncovin)
Qua ống
nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%, hoặc glucose 5%.
Vindesin
sulfat (Eldisine)
Qua ống
nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Pha với
dung môi đi kèm. Thời gian đưa thuốc vào trong 1 - 3
phút.
Vitamin B và
C (Pabrinex tĩnh
mạch - hiệu lực cao)
Truyền
không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong
glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Thuốc trong ống
được hòa trộn, pha loãng và truyền ngay. Truyền
trong 10 phút.
Vitamin (nhiều loại)
Cernevit:
Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid
0,9%.
Ðầu
tiên hòa tan trong 5 ml nước cất tiêm (hoặc dịch
truyền).
Multibionta:
Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid
0,9%.
Pha loãng 10
ml thuốc với ít nhất 250 ml dịch truyền (cho
người lớn).
Solivito:
Truyền không liên tục trong glucose 5% và 10%. Thể tích khoảng
500 - 1000 ml, truyền trong 2 - 3 giờ.
Zidovudin (Retrovir)
Truyền
không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng tới nồng độ
2 mg/ml hoặc 4 mg/ml và truyền trên 1 giờ.